YOMEDIA
NONE

Hướng dẫn soạn Phương pháp tả người

phuong phap ta nguoi

Theo dõi Vi phạm
ATNETWORK

Trả lời (4)

  • I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
    1. Đọc các đoạn văn sau:
    (1) Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
    (Võ Quảng)
    (2) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
    (Lan Khai)
    (3) Ông già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
    Ngay nhịp trống đầu,Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chập chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
    Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
    Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
    Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
    (Kim Lân)
    2. Các đoạn văn trên đều có điểm chung về đối tượng được miêu tả, điểm chung ấy là gì?
    Gợi ý: Xác định đối tượng miêu tả của từng đoạn: tả người hay tả sự vật?
    Các đoạn văn trên đều có đặc điểm chung về đối tượng miêu tả là con người. Đoạn (1): tả người chèo thuyền vượt thác. Đoạn (2): tả một người gian hùng, xảo quyệt. Đoạn (3): tả hai người trong một keo vật.
    3. Người được tả trong mỗi đoạn văn trên có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm ấy được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
    Gợi ý:
    - (1): khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động (pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào,...);
    - (2): khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo (thấp và gầy, mặt vuông, mắt hóp lại, lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng, mũi gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép, cái mồm toe toét tối om, mấy chiếc răng vàng hợm của,...)
    - (3): hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc (lăn xả vào, đánh ráo riết, lấn lướt, hạ rất nhanh, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, đánh liên tiếp, hai tay dang rộng, xoay xoay chống đỡ, bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống, luồn qua hai cánh tay, ôm lấy một bên chân, bốc lên, reo hò, ngã rồi, phải ngã, dồn lên, gấp rút, giục giã, vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng, loay hoay gò lưng lại, vẫn đứng nghiêng mình, mồ hôi, mồ kê nhễ nhại, thò tay xuống nắm lấy khố, nhấc bổng lên,...)
    4. Xem xét chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn và cho biết:
    - Đoạn nào tả chân dung nhân vật?
    - Đoạn nào tả người trong hoạt động?
    Gợi ý: Đoạn (2) tả chân dung (chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ). đoạn (1), (3) miêu tả con người trong hoạt động (chủ yếu sử dụng các động từ, tính từ).
    5. Nhận xét về bố cục của đoạn văn (3). Mỗi phần trong đoạn văn này có nội dung chính là gì? Theo em, nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn này đặc sắc ở điểm nào? Thử đặt tên cho đoạn văn.
    Gợi ý: Đoạn văn có bố cục 3 phần. Phần đầu (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm") giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật. Phần chính (từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy.") tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ. Phần cuối (từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết) đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.
    Về nghệ thuật miêu tả, hãy tham khảo lời bình sau:
    Cả keo vật như đang diễn ra trước mắt chúng ta ... Một bên là Quắm Đen, "người đen trùi trũi như con trâu mộng", ngay từ đầu đã lăn xả vào, vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới... một bên là ông Cản Ngũ "lờ đờ, chậm chạp, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ..." Ai cũng cứ tưởng mười mươi Quắm Đen sẽ thắng, nhưng cuối cùng chính ông Cản Ngũ đã nhấc bổng Quắm Đen lên nhẹ nhàng như khi ta giơ một con ếch.
    (Theo Vũ Tú Nam - Phạm Hổ - Bùi Hiển - Nguyễn Quang Sáng,Văn miêu tả và kể chuyện, NXB GD, 2002)
    Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen;...
    II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
    1. Nếu miêu tả các đối tượng dưới đây, em sẽ lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu nào:
    - Một em bé khoảng 4 đến 5 tuổi;
    - Một cụ già;
    - Cô giáo đang giảng bài.
    Gợi ý:
    - Tiến hành tả chân dung hay tả người đang hoạt động?
    - Những đặc điểm tiêu biểu cho từng đối tượng:
    + Em bé từ 4 đến 5 tuổi (tả chân dung): khuôn mặt (má, đôi mắt, miệng, tóc,...);đặc điểm về hình dáng, quần áo, bàn tay, ...; đặc điểm giọng nói, cử chỉ, tính tình,...
    + Một cụ già (tả chân dung; có thể là ông, bà em hay một người nào đó): chú ý miêu tả đặc điểm thể hiện vẻ riêng của chân dung người già; hình dáng (lưng còng, dáng đi, màu quần áo, tóc,...); khuôn mặt (da nhăn nheo, mắt, miệng,...); giọng nói; tính tình,...
    + Cô giáo đang giảng bài (tả người đang hoạt động): cô giáo dạy môn gì?; giờ học về nội dung gì?; giọng cô giảng bài ra sao; khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,...), cô viết bảng, nét chữ,...
    2. Với các đối tượng miêu tả trên, em dự định sẽ miêu tả như thế nào? Hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả tương ứng với mỗi đối tượng.
    Gợi ý: Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần (Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả - chân dung hay hoạt động; Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự - có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả; Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.
    3. Đọc đoạn văn sau và tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. Thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
    Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
      bởi Nguyên Văn 04/01/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • YOMEDIA

    Video HD đặt và trả lời câu hỏi - Tích lũy điểm thưởng

  • I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

    1. Cách tả người và hình thức, bố cục của một đoạn, một bài văn tả người.

    2. Kĩ năng quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài làm văn tả người.

    II. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

    1. Đọc các đoạn văn của Võ Quảng, Lan Khai, Kim Lân.

    2. Trả lời các câu hỏi:

    a) Mỗi đoạn văn đó tả ai?

    – Đoạn văn của Võ Quảng tả dượng Hương Thư – người chèo thuyền vượt thác.

    – Đoạn văn của Lan Khai tả chân dung của Cai Tứ – một ông cai gian giảo.

    – Đoạn văn của Kim Lân tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ – hình ảnh hai người trong sới vật.

    Những người được tả có đặc điểm nổi bật:

    – Đoạn văn của Võ Quảng: về ngoại hình

    – Đoạn vãn của Lan Khai: về các bộ phận của khuôn mặt

    – Đoạn văn của Kim Lân: về hoạt động

    Đặc điểm đó được thể hiện qua:

    – Các từ so sánh: như tượng đồng đúc, hiệp sĩ ; qua các động từ chỉ hoạt động: cuồn cuộn, cắn chặt, ghì. (Võ Quảng)

    – Các tính từ: thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chồm, gian hùng, tối om ; các động từ: dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét. (Lan Khai)

    – Các động từ: lăn xả, lấn lướt, vờn, dứ, thoắt, hiển, hoá, chúi xuống, bọc lên, nhấc hổng, luồn ; các tính từ: ráo riết, lắt leo, hóc hiểm, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, loay hoay. (Kim Lân)

    b) Trong các đoạn văn trên, các đoạn văn của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn văn của Kim Lân tả người gắn với công việc. Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh do đó cũng có những điểm khác nhau: tả chân dung thường gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh từ, tính từ, động từ ; còn tả hoạt động của người thường thiên về sử dụng các động từ.

    c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần:

    – Phần một (Mở bài): Từ đầu đến nổi lên ầm ầm. Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra hội vật.

    – Phần hai (Thân bài): Từ Ngay nhịp trống đầu đến có buộc sợi dây quanh bụng vậy. Diễn biến của keo vật.

    – Phần ba (Kết bài): Từ Các đô ngồi quanh đến hết. Cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.

    Nếu phải đặt tên cho bài văn này, có thể đặt là: “Keo vật”, hoặc “Kết cục bất ngờ”,…

    III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

    1. Các chi tiết tiêu biểu sẽ lựa chọn khi miêu tả:

    – Một em bé chừng 4-5 tuổi: mắt đen tròn ngây thơ, môi đỏ như son, chân tay mũm mĩm, miệng cười toe toét, nước da trắng mịn, nói chưa sõi,…

    – Một cụ già: tóc trắng da mồi, cặp mắt tinh anh, dáng vẻ chậm chạp hoặc nhanh nhẹn, giọng nói trầm ấm,…

    – Cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớp: giọng nói trong trẻo, cử chỉ âu yếm ân cần, đôi mắt lấp lánh khích lệ,…

    2. Lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong các đối tượng trên. Nếu lập dàn ý bài văn miêu tả cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớp, cần tập trung thể hiện các yếu tố sau:

    – Mở bài : Giới thiệu khung cảnh lớp học, tên cô giáo hoặc tên môn học.

    – Thân bài: Miêu tả những nét tiêu biểu về cử chỉ, hình dáng, điệu bộ, biểu hiện sư phạm của cô giáo… gắn với diễn biến của bài học hoặc giờ học.

    – Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em vể cô giáo qua giờ học đó.

    3. Nếu viết, em sẽ thêm vào những chỗ có dấu (…) trong đoạn văn là:

    – tôm (hoặc cualuộc, bị chín nắng

    – ông tượng, ông tướng

    Ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị bước vào keo vật.



     

      bởi Độ ta Không độ nàng 04/01/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

    Câu 1: Đọc các đoạn văn (SGK)

    Câu 2: Trả lời các câu hỏi

    a. Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người

    - Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.

    ·         Như pho tượng đồng đúc.

    ·         Các bắp thịt cuồn cuộn.

    ·         Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.

    --> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.

    - Đoạn 2: Hình ảnh Cai Tứ

    ·         Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.

    ·         Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.

    ·         Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.

    ·         Mũi gồ sống mương.

    ·         Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.

    ·         Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

    --> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.

    - Đoạn 3: Tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật. Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.

    b. Đoạn (2) tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn (1), (3) tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.

    c. Đoạn văn (3) gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, có bố cục 3 phần:

    - Phần mở đầu (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"): giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.

    - Phần thân bài (từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"): tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.

    - Phần cuối (từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết): đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.

    Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...

    II. Luyện tập

    Câu 1: Chi tiết tiêu biểu khi miêu tả:

    - Miêu tả em bé:

    ·         Thân hình mũm mĩm

    ·         Da trắng hồng

    ·         Mắt đen lóng lánh

    ·         Môi đỏ chon chót...

    - Miêu tả cụ già:

    ·         Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi

    ·         Tóc bạc như mây trắng

    ·         Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách

    ·         Miệng móm mém

    - Cô giáo đang giảng bài (tả người đang hoạt động):

    ·         Cô giáo dạy môn gì?

    ·         Giờ học về nội dung gì?

    ·         Giọng cô giảng bài ra sao?

    ·         Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)

    ·         Cô viết bảng, nét chữ, ...

    Câu 2:

    Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả – chân dung hay hoạt động.

    Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.

    Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

    Câu 3: Từ cần điền được in đậm

    Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như con tôm luộc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ông tượng ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.

     

     

      bởi B Ming_ 05/01/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

    Câu 2 (trang 61 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

    a. – Đoạn 1 : tả dượng Hương Thư về ngoại hình. Như tượng đúc đồng, hiệp sĩ.

       - Đoạn 2 : tả Cai Tứ về các bộ phận của khuôn mặt.

           + Thấp, gầy, tuổi độ 45, 50.

           + Mặt vuông, má hóp, mắt, mũi, bộ râu, cái miệng, răng.

       - Đoạn 3 : tả ông Cản Ngũ và Quắm Đen trong một keo vật.

    b. Đoạn 1 và 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật. Gắn với hình ảnh tĩnh, có thể sử dụng danh từ, tính từ.

       Đoạn 3 tả người gắn với công việc. Thường sử dụng các động từ.

    c. Đoạn 3 :

       - Mở bài (từ đầu ... nổi lên ầm ầm) : giới thiệu về quang cảnh diễn ra hội vật.

       - Thân bài (tiếp ... sợi dây ngang bụng vậy): diễn biến cụ thể của keo vật.

       - Kết bài (còn lại) : đánh giá, cảm nhận về keo vật.

       Có thể đặt tên cho bài văn này : “Keo vật”, “Chiến thắng trên sàn vật” ...

    Luyện tập

    Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Các chi tiết tiêu biểu :

    Tả em bé 4-5 tuổiTả cụ già cao tuổiTả cô giáo giảng bàiThân hình, làn da mịn, đôi mắt trong, môi đỏ, lời nói bập bẹ, ...Tóc trắng, da nhăn sạm, dáng vẻ đi đứng, mắt kém, nói năng,...Giọng nói, cử chỉ, ánh nhìn, dáng đứng, ngồi, cách viết, hướng dẫn,...

    Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

       Mở bài : Giới thiệu chung về đối tượng.

       Thân bài : Tả chi tiết về các đặc điểm tiêu biểu của mỗi đối tượng như trong bảng

       Kết bài : Cảm nghĩ của em về người em tả.

    Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị bước vào sàn keo vật.

       (1) tôm luộc

       (2) ông tượng

      bởi Vũ Minh Khang 30/12/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm

Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!

Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản

Gửi câu trả lời Hủy
 
NONE

Các câu hỏi mới

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON