Sự đa dạng về hệ sinh thái rừng Việt Nam đó thể hiện như thế nào?
Sự đa dạng về hệ sinh thái rừng Việt Nam đó thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao lại có sự đa dạng đó?
Trả lời (1)
-
1. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng
Khu hệ thực vật: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) đã ghi nhận có 13.766 loài thực vật, trong đó, có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao (bảng 6.2). Theo đánh giá, 10 % số loài thực vật dã phát hiện được cho là đặc hữu.Bảng 6.2 .Thành phần loài thực vật có mạch Việt NamNgànhLoàiChiHọ1. Ngành rêu793182602. Ngành khuyết lá thông2113. Ngành Thông đất57534. Ngành Tháp bút2115. Ngành Dương xỉ664137256. Ngành Hạt trần632387. Ngành Hạt kín9.8122.175299Tổng cộng:11.3732.524378Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999.Khu hệ động vật: Cho đến nay đã thống kê được 307 loài giun tròn (Nematoda), 161 loài giun sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất (Oligochaeta), 145 loài ve giáp (Acarina), 5.268 loài côn trùng, 260 loài bò sát (Reptilia), 120 loài ếch nhái (Amphibia), 840 loài chim (Avecs), gần 300 loài và phân loài thú (Mammalia).Trong hệ thống các khu bảo vệ vùng Đông Dương-Mã Lai của IUCN, Việt Nam được xem là nơi giầu về thành phần loài và có mức độ đặc hữu cao so với các nước trong vùng phụ Đông Dương. Trong số 21 loài thú linh trưởng có trong vùng phụ này thì ở Việt Nam có tới 15 loài, trong đó có 7 loài và phân loài đặc hữu. Trong số 49 loài chim đặc hữu của vùng thì Việt nam đã có 33 loài. Theo Võ Quý và Nguyễn Cử (1995) thì số loài chim đặc hữu của Việt Nam lên tới hàng trăm loài.2. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nước ngọt nội địa
Các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật cũng như hệ động vật, bao gồm các nhóm vi tảo, rong, các loài cây cỏ ngập nước, động vật không xương sống và cá.- Vi tảo: đã xác định được 1.402 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành;- Cho đến nay đã thống kê và xác định được 794 loài động vật không xương sống. Trong đó, đáng lưu ý là trong thành phần loài giáp xác (Crustacea), có 54 loài và 8 giống lần đầu tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm tôm, cua có 59 loài thì có tới 7 giống và 33 loài (55,9% tổng số loài) lần đầu tiên được mô tả. Trong tổng số 147 loài trai ốc, có 43 loài (29,2% tổng số loài), 3 giống lần đầu tiên được mô tả, tất cả đều là những loài đặc trưng cho Việt Nam hay vùng Đông Dương. Điều đó cho thấy sự đa dạng và mức độ đặc hữu cao của khu hệ tôm, cua, trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam.Một điều đáng chú ý là tính chất nhiệt đới của thành phần loài giáp xác và thân mềm nước ngọt ở Việt Nam, được thể hiện ở sự phong phú về số giống hơn là số loài. Trong khi số lượng các giống giáp xác tới 94 giống, thì số loài của mỗi giống thường chỉ 1-3. Số giống chỉ có một loài khá nhiều, số giống có trên 5 loài rất ít, chỉ có 5 giống: Macrobrachium, Caridina, Schmackeria, Allodiaptomus, Palaemon. Trong số 60 giống trai ốc đã biết, chỉ có 3 giống là có 5 loài trở lên (Lamprotula, Lanceolaria, Corbicula).Theo các dẫn liệu thống kê (Bộ Thuỷ sản,1996; Đặng Ngọc Thanh và nnk., 2002), thành phần loài cá các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam là 546 loài và phân loài, thuộc 228 giống, 57 họ và 18 bộ. Tuy nhiên, Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001) đã công bố chuyên khảo về họ cá chép (Cyprinidae) ở Việt Nam với 315 loài và phân loài thuộc 103 giống, 11 phân họ. Hai tác giả này dự định công bố tiếp chuyên khảo tập 2 bao gồm các họ cá nước ngọt Việt Nam còn lại, vì vậy dự kiến thành phần loài cá nước ngọt Việt Nam có thể tới trên 700 loài. Theo các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân (2001), riêng họ cá chép có 79 loài thuộc 32 giống, 1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam. Trong đó, có 1 giống, 40 loài và phân loài mới cho khoa học. Phần lớn các loài đặc hữu đều có phân bố ở các thủy vực sông, suối, vùng núi.Những đặc điểm trên đây của thành phần loài cho thấy khu hệ cá các thủy vực nội địa Việt Nam mang tính chất nhiệt đới, tính đa dạng khá cao (hơn 700 loài trên diện tích lãnh thổ không lớn, hơn 330.000 km2), thành phần loài cá có nguồn gốc nước mặn, lợ, phong phú phù hợp với vị trí địa lý gần biển của vùng đất liền, song với thành phần loài đặc hữu không nhiều. So với các vùng lân cận, họ cá chép ở Việt Nam phong phú hơn cả ở taxon loài lẫn taxon giống.3. Đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái biển và ven bờ
Đặc tính của khu hệ sinh vật biển Việt nam thể hiện rõ ở đặc tính nhiệt đới, đặc tính hỗn hợp, đặc tính ít đặc hữu và đặc tính khác biệt bắc-nam (Đặng Ngọc Thanh, 1996). Tổng kết các kết quả điều tra nghiên cứu biển ở nước ta cho đến nay đã phát hiện 10.837 loài sinh vật, gồm các nhóm như sau:- Thực vật: đến nay đã xác định 537 loài vi tảo, 667 loài rong biển, 15 loài cỏ biển. Riêng thực vật ngập mặn có 94 loài thuộc 72 chi, 58 họ;- Động vật nổi: 468 loài;- Động vật đáy: 6.377 loài động vật đáy, trong đó, có 225 loài tôm biển, 298 loài san hô cứng Scleractinia thuộc 76 giống, 16 họ;- Động vật chân đầu: 53 loài;- Cá biển: 2.038 loài thuộc 717 giống, 178 họ;- Động vật khác: 50 loài rắn biển (16 giống, 1 họ), 4 loài rùa, 16 loài thú biển.4. Đa dạng sinh học trong nông nghiệp
Mức độ ĐDSH của hệ thực vật cây trồng ở Việt Nam khá cao. Hệ cây trồng được phát triển dưới các điều kiện tự nhiên và nhân tác. Theo thống kê, có khoảng 734 loài cây trồng phổ biến, thuộc 79 họ (bảng 6.3).Bảng 6.3. Số lượng các loài cây trồng phổ biến nhất ở Việt NamTTNhóm câySố loài1Cây lương thực (cung cấp tinh bột)392Cây thực phẩm953Cây ăn quả1044Rau555Cây gia vị396Cây giải khát127Cây lấy sợi168Cây lấy dầu449Cây lấy tinh dầu1910Cây cải tạo đất2811Cây làm dược liệu17912Cây cảnh5013Cây bóng mát514Cây lấy gỗ49Nguồn : Nguyễn Văn Trương, 1999Về động vật nuôi, trên cơ sở có sự đa dạng các HST, sinh cảnh, đa dạng về khí hậu nên Việt nam cũng là khu vực rất đa dạng các động vật nuôi: Bò, Trâu, Ngựa, Dê, Hươu, Thỏ, Lợn, Gà, Vịt, Ngan, Ngỗng, các loài cá nước ngọt. Các loài cá nuôi có nguồn gốc nội địa bao gồm 21 loài trong 23 giống và 11 họ. Các loài cá nuôi có nguồn gốc từ nước ngoài được di nhập và thuần dưỡng khoảng 50 loài. Trong đó, có 35 loài cá cảnh, còn lại là cá nuôi lấy thịt. Sản lượng tôm cá nuôi (nước mặn và nước ngọt) ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trong sản lượng thuỷ sản.Tập hợp các dẫn liệu nghiên cứu, điều tra cơ bản đã có từ trước đến nay, thành phần loài thực vật, động vật trong sinh giới Việt Nam được thống kê và tóm tắt trong bảng 6.4. Tuy nhiên trong thành phần đã xác định được, một số nhóm sinh vật chưa được điều tra, nghiên cứu một cách đầy đủ hoặc chưa có đủ điều kiện đưa vào, chủ yếu là các nhóm động vật không xương sống và vi sinh vật.Bảng 6.4. Sự phong phú thành phần loài sinh vật của Việt NamNhóm sinh vậtSố loài đã xác định được (SV)Số loài có trên thế giới (SW)Tỷ lệ % giữa SV/SW1.Thực vật nổi/vi tảo- nước ngọt1.402- biển5372. Rong, cỏ- nước ngọtkhoảng 20- biển6823. Thực vật ở cạnkhoảng 11.400220.0005- Rêu1.03022.0004,6- Nấm lớn82650.0001,64. Động vật không xương sống ở nước- nước ngọtkhoảng 800- Biểnkhoảng 7.5005. Động vật không xương sống ở đấtkhoảng 1.0006. Giun sán ký sinh ở gia súc1617. Côn trùngkhoảng 5.5008. Cá19.00013- nước ngọtTrên 700- biển2.0389. Bò sátBò sát biển260546.300510. Lưỡng cư1204.1842,911. Chim8409.0409,312. ThúThú biểngần 300164.0007,5Theo các tài liệu thống kê (Tré de Groombridge, 1992), Việt Nam là một trong 25 nước có độ ĐDSH cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ ĐDSH (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới) (WCMC, 1992)bởi Thu Hằng Hoàng 24/09/2018Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
Các câu hỏi mới
-
Vì sao với diện tích lớn nhưng Trung Á có mật độ dân số thấp?
27/11/2022 | 0 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
06/12/2022 | 1 Trả lời
-
06/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
06/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
06/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
05/12/2022 | 1 Trả lời
-
Vị trí của Nam Á có ý nghĩa quan trọng gì đối với kinh tế
07/12/2022 | 0 Trả lời
-
việt nam nằm trong nhóm nước nào?
12/12/2022 | 1 Trả lời
-
đặc điểm nào không đúng với kiểu khí hậu gió mùa?
A. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió từ nội địa thổi ra.
B. Mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió từ đại dương thổi vào.
C. Mùa đông khô, lạnh, mưa ít; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.
D. Quanh năm lượng mưa rất ít, có khi không có mưa.
13/12/2022 | 1 Trả lời
-
nam á phát triển nhất những ngành nghề nào
18/12/2022 | 0 Trả lời
-
nêu tình hình sản xuất nông nghiệp ở các nước châu Á
19/12/2022 | 0 Trả lời
-
theo em vì sao Trung Quốc có tỷ lệ sản lượng lúa gạo cao nhưng vấn đề xuất khẩu lúa gạo lại không bằng Thái Lan và Việt Nam?
21/12/2022 | 1 Trả lời
-
22/12/2022 | 0 Trả lời
-
vì sao nhật bản lại có thể phát triển từ trong đống đổ nát của chiến tranh thế giới thứ 2?
23/12/2022 | 0 Trả lời
-
tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến tình hình kinh tế - xã hội ở Nam Á, Tây Nam Á
24/12/2022 | 0 Trả lời
-
Nhận xét về sự gia tăng dân số ở Châu Á, nguyên nhân gia tăng dân số ?
26/12/2022 | 0 Trả lời
-
trình bày hai kiểu khí hậu gió mùa của châu á
26/12/2022 | 0 Trả lời
-
Tại sao khu vực nam á lại phân bố dân cư ko đều
29/12/2022 | 1 Trả lời
-
trình bày đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của các nước và vùng lãnh thổ châu Á từ nửa cuối thế kỉ XX đến nay
06/01/2023 | 0 Trả lời