YOMEDIA
NONE

Ngôn ngữ lập trình là ?

Ngôn ngữ lập trình là ?

Theo dõi Vi phạm
ADSENSE

Trả lời (17)

  •  Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính giúp máy tính hiểu và thực hiện.

     

      bởi Bảo Hân 02/01/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • YOMEDIA

    Video HD đặt và trả lời câu hỏi - Tích lũy điểm thưởng

  • Là tập hợp tất cả cả những ký tự được dùng để viết chương trình, như:
    + Các chữ cái (thường và hoa): a, b, c, …z, A, B, C, …Z;
    + Các chữ số: 0, 1, 2, 3,…9;
    + Các ký tự đặc biệt: +, -, &, $, …;

      bởi thu nè 10/01/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính được thiết kế và chuẩn hóa để truyền các chỉ thị cho các máy có bộ xử lý(máy tính)

    đúng 100% luôn

      bởi Nguyễn Duy Khánh 16/01/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là tập hợp gồm các kí hiệu và quy tắc viết các lệnh tạo thành 1 chương trình hoàn chỉnh và thực hiện được trên máy tính

     

      bởi Phạm Quang Vinh 10/02/2020
    Like (1) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính giúp máy tính hiểu và thực hiện.

      bởi Cao Hiển Đạt 17/02/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính, được thiết kế và chuẩn hóa để truyền các chỉ thị cho các máy có bộ xử lý (CPU), nói riêng là máy tính.

      bởi Vladislav Hoàng 18/02/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được.

      bởi Đinh Trí Dũng 26/02/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình (programming language) là dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một hệ thống các quy tắc riêng, sao cho qua đó người lập trình có thể mô tả các chương trình làm việc dành cho thiết bị điện tử mà cả con người và các thiết bị đó đều hiểu được.

      bởi Huất Lộc 26/02/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính, được thiết kế và chuẩn hóa để truyền các chỉ thị cho các máy có bộ xử lý (CPU), nói riêng là máy tính. Ngôn ngữ lập trình được dùng để lập trình máy tính, tạo ra các chương trình máy nhằm mục đích điều khiển máy tính hoặc mô tả các thuật toán để người khác đọc hiểu.

    Trước hết dạng chương trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngôn ngữ máy hay mã máy. Nó có dạng dãy các số nhị phân, thường được ghép nhóm thành byte 8 bit cho các hệ xử lý 8/16/32/64 bit [note 1]. Nội dung byte thường biểu diễn bằng đôi số hex. Để có được bộ mã này ngày nay người ta dùng ngôn ngữ lập trình để viết ra chương trình ở dạng văn bản và dùng trình dịch để chuyển sang mã máy [1].

    Khi kỹ thuật điện toán ra đời chưa có ngôn ngữ lập trình dạng đại diện nào, thì phải lập trình trực tiếp bằng mã máy. Dãy byte viết ra được đục lỗ lên phiếu đục lỗ (punched card) và nhập qua máy đọc phiếu tới máy tính [2]. Sau đó chương trình có thể được ghi vào băng/đĩa từ để sau này nhập nhanh vào máy tínhNgôn ngữ máy được gọi là "ngôn ngữ lập trình thế hệ 1" (1GL, first-generation programming languages) [3].

    Sau đó các mã lệnh được thay thế bằng các tên gợi nhớ và lập trình được ở dạng văn bản (text) rồi dịch sang mã máy. Hợp ngữ (assembly languages) ra đời, là "ngôn ngữ lập trình thế hệ 2" (2GL, second-generation programming languages). Lập trình thuận lợi hơn, khi dịch có thể liên kết với thư viện chương trình con ở cả dạng macro (đoạn chưa dịch) và lẫn mã đã dịch. Hợp ngữ hiện được dùng là ngôn ngữ bậc thấp (low-level programming languages) để tinh chỉnh ngôn ngữ bậc cao thực hiện truy nhập trực tiếp phần cứng cụ thể trong việc lập trình hệ thống, tạo các hiệu ứng đặc biệt cho chương trình.

    Ngôn ngữ bậc cao (high-level programming languages) hay "ngôn ngữ lập trình thế hệ 3" (3GL, third-generation programming languages) ra đời vào những năm 1950. Đây là các ngôn ngữ hình thức, dùng trong lập trình máy điện toán và không lệ thuộc vào hệ máy tính cụ thể nào. Nó giải phóng người lập trình ứng dụng làm việc trong hệ điều hành xác định mà không phải quan tâm đến phần cứng cụ thể. Các ngôn ngữ được phát triển liên tục với các dạng và biến thể mới, theo bước phát triển của kỹ thuật điện toán [4].

    Đối với ngôn ngữ bậc cao thì định nghĩa ngôn ngữ lập trình theo [Loud 94], T.3 là:

    Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được.

    Theo định nghĩa ở trên thì một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai điều kiện cơ bản sau:

    1. Dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để có thể dùng để giải quyết nhiều bài toán khác nhau.
    2. Miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình (tiếng Anhprocess), để chạy được trên các hệ máy tính khác nhau.

    Một tập hợp các chỉ thị được biểu thị qua ngôn ngữ lập trình nhằm mục đích thực hiện các thao tác máy tính nào đó được gọi là một chương trình. Khái niệm này còn có những tên khác như chương trình máy tính hay chương trình điện toán.

    Lưu ý: chương trình được viết cho máy vi tính thường được gọi là phần mềm máy tính. Ví dụ: chương trình Microsoft Word là một cách gọi chung chung; cách gọi phần mềm Microsoft Word chỉ rõ hơn nó là một chương trình ứng dụng.

    Khái niệm lập trình dùng để chỉ quá trình con người tạo ra chương trình máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình. Người ta còn gọi đó là quá trình mã hoá thông tin tự nhiên thành ngôn ngữ máy. Từ viết mã cũng được dùng trong nhiều trường hợp để chỉ cùng một ý.

    Như vậy, theo định nghĩa, mỗi ngôn ngữ lập trình cũng chính là một chương trình, nhưng nó có thể được dùng để tạo nên các chương trình khác. Văn bản được viết bằng ngôn ngữ lập trình để tạo nên chương trình được gọi là mã nguồn.

    Thao tác chuyển đổi từ mã nguồn thành chuỗi các chỉ thị máy tính được thực hiện tương tự như việc chuyển đổi qua lại giữa các ngôn ngữ tự nhiên của con người. Các thao tác này gọi là biên dịch, hay ngắn gọn hơn là dịch. Nếu quá trình dịch diễn ra đồng thời với quá trình thực thi, ta gọi đó là thông dịch; nếu diễn ra trước, ta gọi đó là biên dịch. Phần mềm dịch tương ứng được gọi là phần mềm thông dịch và phần mềm biên dịch.

    1. Một phần mềm thông dịch là một phần mềm có khả năng đọc, chuyển mã nguồn của một ngôn ngữ và ra lệnh cho máy tính tiến hành các tính toán dựa theo cú pháp của ngôn ngữ.
    2. Một phần mềm biên dịch hay ngắn gọn hơn trình biên dịch là phần mềm có khả năng chuyển mã nguồn của một ngôn ngữ ban đầu sang dạng mã mới thường là một ngôn ngữ cấp thấp hơn.
      Ngôn ngữ cấp thấp nhất là một chuỗi các chỉ thị máy tính mà có thể được thực thi trực tiếp bởi máy tính (thông qua các theo tác trên vùng nhớ). Trước đây, hầu hết các trình biên dịch cũ phải dịch từ mã nguồn sang bộ mã phụ (các tệp có dang *.obj) rồi mới tạo ra tập tin thực thi. Ngày nay, hầu hết các trình biên dịch đều có khả năng dịch mã nguồn trực tiếp thành các tập tin thực thi hay thành các dạng mã khác thấp hơn, tuỳ theo yêu cầu của người lập trình.

    Điểm khác nhau giữa thông dịch và biên dịch là: trình thông dịch dịch từng câu lệnh theo yêu cầu thực thi và chương trình đích vừa tạo ra sẽ không được lưu lại; trong khi đó, trình biên dịch sẽ dịch toàn bộ chương trình, cho ra chương trình đích được lưu lại trong máy tính rồi mới thực hiện chương trình.

    Một chương trình máy tính có thể được thực thi bằng cách biên dịch, thông dịch, hoặc phối hợp cả hai.

    Để đạt được yêu cầu về độ chính xác và tính hiệu quả, mã viết ra nhiều khi khó đọc ngay cả với chính người viết ra mã đó, chưa kể tới người khác. Chính vì lý do đó, mọi tài liệu, hướng dẫn lập trình đều khuyên nên thêm các chú giải vào mã nguồn trong quá trình viết. Các chú giải giúp người khác rất nhiều trong việc đọc hiểu mã nguồn; đối với chương trình phức tạp, chú giải là thành phần vô cùng quan trọng trong mã nguồn.

    Đặc điểm chung của ngôn ngữ lập trình[sửa | sửa mã nguồn]

    Mỗi ngôn ngữ lập trình có thể được xem như là một tập hợp của các chi tiết kỹ thuật chú trọng đến cú pháp, từ vựng, và ý nghĩa của ngôn ngữ.

    Những chi tiết kỹ thuật này thường bao gồm:

    • Dữ liệu và cấu trúc dữ liệu
    • Câu lệnh và dòng điều khiển
    • Các tên và các tham số
    • Các cơ chế tham khảo và sự tái sử dụng

    Đối với các ngôn ngữ phổ biến hoặc có lịch sử lâu dài, người ta thường tổ chức các hội thảo chuẩn hoá nhằm tạo ra và công bố các tiêu chuẩn chính thức cho ngôn ngữ đó, cũng như thảo luận về việc mở rộng, bổ sung cho các tiêu chuẩn trước đó. Ví dụ: Với ngôn ngữ C++, hội đồng tiêu chuẩn ANSI C++ và ISO C++ đã tổ chức đến 13 cuộc hội thảo để điều chỉnh và nâng cấp ngôn ngữ này. (Xem thêm Comeau.Computing). Đối với các ngôn ngữ lập trình web như JavaScript, ta có chuẩn ECMA, W3C ([1]).

      bởi Minh Quân Nguyễn Trần 26/02/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được.

     

      bởi Văn Hoàng Ân 09/03/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn Ngữ Lập Trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được.

    Trong sách có nha :)

      bởi Minh Trí 10/03/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính.

      bởi Văn Hoàng Ân 22/03/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính

      bởi trương ngọc 30/03/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Ngôn ngữ lập trình là một tập con của ngôn ngữ máy tính, được thiết kế và chuẩn hóa để truyền các chỉ thị cho các máy có bộ xử lý, nói riêng là máy tính

      bởi hoàng vinh 23/04/2020
    Like (0) Báo cáo sai phạm

Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!

Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản

Gửi câu trả lời Hủy
 
NONE

Các câu hỏi mới

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF