Giải bài OT2.6 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo
Sodium hydroxide được ứng dụng trong khâu loại bỏ acid béo để tinh chế dầu thực vật, động vật trước khi dùng để sản xuất thực phẩm. Magnesium hydroxide là một thành phần phổ biến của các thuốc kháng acid cũng như các thuốc nhuận tràng. Aluminium hydroxide được dùng trong sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh và sản xuất giấy. So sánh tính base của NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3.
Hướng dẫn giải chi tiết bài OT2.6
Phương pháp giải:
- Xu hướng biến đổi tính acid - base của oxide và hydroxide:
+ Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, tính acid của chúng tăng dần
+ Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng tăng dần, tính acid của chúng giảm dần
Lời giải chi tiết:
Ta có Na, Mg, Al thuộc cùng chu kì 3.
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần.
Vậy tính base giảm dần theo dãy: NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3.
-- Mod Hóa Học 10 HỌC247
-
A. cùng số electron hóa trị.
B. cùng số lớp electron.
C. cùng số electron lớp ngoài cùng.
D. cùng số neutron.
Theo dõi (0) 1 Trả lời
Bài tập SGK khác
Giải bài OT2.1 trang 26 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.2 trang 26 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.3 trang 26 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.4 trang 26 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.5 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.7 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.8 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.9 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài OT2.10 trang 27 SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST