Trái Đất có sự chuyển động tự quay quanh trục của mình và quay quanh Mặt Trời, những chuyển động này đã tạo nên những hệ quả gì? Hãy cùng HỌC247 tìm hiểu qua nội dung bài giảng của Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất trong chương trình Địa lí 10 Kết nối tri thức. Nội dung chi tiết các em tham khảo tại đây!
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
a. Sự luân phiên ngày, đêm
Trái Đất có dạng hình cầu nên trong cùng một thời điểm chỉ được Mặt Trời chiếu sáng một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa không được chiếu sáng là đêm. Tuy nhiên, Trái Đất không đứng yên mà tự quay quanh trục tưởng tượng của nó nên đã tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.
Hình 5.1. Sự luân phiên ngày, đêm
b. Giờ trên Trái Đất
* Các múi giờ
- Trái Đất có dạng hình cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên cùng một thời điểm, ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao khác nhau. Do đó, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa phương (hay giờ MặtTrời).
- Tuy nhiên, giờ địa phương không thuận tiện trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Vì thế, người ta chia Trái Đất làm 24 múi giờ (khu vực giờ), mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến. Các địa phương nằm trong cùng một múi sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ múi.
- Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (Greenwich Mean Time). Số thứ tự các múi giờ được đánh từ kinh tuyến gốc sang phía đông. Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
- Trong thực tế, ranh giới các múi giờ không hoàn toàn chạy dọc theo kinh tuyến mà thường được quy định theo đường biên giới quốc gia. Có quốc gia lãnh thổ rộng lớn nhưng chỉ sử dụng một múi giờ như Trung Quốc. Một số nước khác lại chia làm nhiều múi giờ như: Liên bang Nga, Ca-na-đa, Hoa Kỳ, ...
Hình 5.2. Các múi giờ trên Trái Đất
* Quy tắc chuyển ngày quốc tế
- Theo cách tính giờ múi như vậy, trên Trái Đất luôn có múi giờ mà ở đó có hai ngày lịch khác nhau, vì vậy phải chọn một kinh tuyến làm mốc để đổi ngày.
- Người ta quy định lấy kinh tuyến 180° qua giữa múi giờ số 12.
- Ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ tây sang đông, qua kinh tuyến 180° thì lùi 1 ngày lịch; còn nếu đi từ đông sang tây, qua kinh tuyến 180° thì tăng 1 ngày lịch.
Hình 5.3. Quy tắc chuyển ngày quốc tế
1.2. Hệ quả chuyển động quanh mặt trời của Trái Đất
a. Các mùa trong năm
- Mùa là một phần thời gian của năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân sinh ra các mùa là do trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.
- Người ta chia một năm thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Tuy nhiên, việc phân chia thành bốn mùa này chỉ mang tính chất tương đối và có sự khác nhau ở các khu vực, các quốc gia.
Hình 5.4. Các mùa theo dương lịch ở bán cầu Bắc
b. Ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vào vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà độ dài ngày, đêm thay đổi theo mùa và theo vĩ độ.
- Ở Xích đạo, quanh năm có ngày, đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo về hai cực, độ dài ngày và đêm càng chênh lệch.
- Vào ngày 22-6, bán cầu Bắc ngả về phía gần Mặt Trời, nên có diện tích được chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài, vì vậy có ngày dài hơn đêm. Càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng dài, đêm càng ngắn. Đặc biệt, từ vòng cực Bắc đến cực Bắc thì ngày kéo dài 24 giờ (gọi là ngày địa cực). Ở bán cầu Nam, hiện tượng này diễn ra ngược lại.
- Vào ngày 22-12, bán cầu Bắc ngả về phía xa Mặt Trời nên có diện tích được chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn. Vì vậy, có ngày ngắn hơn đêm. Càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng ngắn, đêm càng dài. Riêng từ vòng cực Bắc đến cực Bắc có đêm dài 24 giờ (gọi là đêm địa cực). Ở bán cầu Nam, hiện tượng này diễn ra ngược lại.
- Càng gần cực, số ngày, đêm địa cực càng tăng. Tại hai cực có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.
- Riêng hai ngày 21-3 và 23-9, tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào Xích đạo, cả hai bán cầu hướng về phía Mặt Trời với khoảng cách bằng nhau nên thời gian chiếu sáng cho hai bán cầu bằng nhau; vì thế ngày dài bằng đêm trên toàn Trái Đất.
Hình 5.5. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Vì sao hiện tượng ngày và đêm luân phiên nhau trên Trái Đất? Vì sao một số nơi trên Trái Đất lại có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông? Tại sao trận bóng đá đang diễn ra tại một quốc gia này, nhưng các nước trên thế giới lại xem trực tiếp vào các giờ khác nhau?
Hướng dẫn giải:
Các hiện tượng địa lí như ngày đêm luân phiên, sự phân mùa, giờ trên Trái Đất,… do Trái Đất có dạng hình cầu và thực hiện chuyển động tự quay quanh trục và quay xung quanh Mặt Trời.
Bài tập 2: Những ngày nào trong năm có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Xích đạo?
Hướng dẫn giải:
- Mặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa.
- Ở vùng nội chí tuyến có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm. Ở xích đạo rơi vào ngày 21/3 và 23/9 có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Bài tập 3: Tại cùng một thời điểm, nếu ở phía tây đường chuyển ngày quốc tế là ngày 28/02/2022 thì ở phía đông sẽ là ngày bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Nếu đi từ phía tây sang phía đông (theo chiều tự quay của Trái Đất) qua kinh tuyến 180° thì lùi lại một ngày lịch, còn nếu đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180° thì phải tăng thêm một ngày lịch.
-> Tại cùng một thời điểm, nếu ở phía tây đường chuyển ngày quốc tế là ngày 28/02/2022 thì ở phía đông sẽ là ngày 27/02/2022.
Luyện tập
Học xong bài này các em cần:
- Phân tích được hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày, đêm, giờ trên Trái Đẩt); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày, đêm.
3.1. Trắc nghiệm Bài 5 Địa lí 10 CTST
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Xích đạo và vòng cực
- B. Vòng cực và chí tuyến
- C. Xích đạo và hai cực
- D. Vòng cực và hai cực
-
- A. Liên bang Nga
- B. Trung Quốc
- C. Ca-na-đa
- D. Hoa Kì
-
- A. Tăng dần từ xích đạo về hai cực
- B. Giống nhau ở tất cả các vĩ tuyến
- C. Lớn nhất ở chí tuyến, giảm dần về hai cực
- D. Lớn nhất ở xích đạo, giảm dần về hai cực
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 5 Địa lí 10 CTST
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Chương 2 Bài 5 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 26 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 26 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 27 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 28 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Câu hỏi trang 29 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 1 trang 30 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 2 trang 30 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng trang 30 SGK Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 1 trang 17 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 2 trang 17 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 3 trang 18 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 4 trang 18 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 5 trang 19 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Câu hỏi 6 trang 19 SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hỏi đáp Bài 5 Địa lí 10 CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 10 HỌC247