YOMEDIA
NONE
  • Câu hỏi:

    Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.

    Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:

    • A. 2
    • B. 3
    • C. 4
    • D. 5

    Lời giải tham khảo:

    Đáp án đúng: A

    Ta có công thức: N = \(\frac{{\left( {M + 1} \right)x\left( {C + 1} \right)}}{{R + 1}} - 1\)

    N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu

    M là số cá thể đánh dấu ở lần 1

    C là số cá thể đánh dấu ở lần 2

    R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt

    Theo bài → \(\frac{{\left( {8 + 1} \right)x\left( {11 + 1} \right)}}{{R + 1}} - 1 = 35\)  → R = 2

    ADSENSE

Mã câu hỏi: 255156

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Sinh học

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

 
YOMEDIA

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

 

 

CÂU HỎI KHÁC

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF