-
Câu hỏi:
Có 4 dung dịch không màu bị mất nhãn: K2SO4, K2CO3, HCl, BaCl2. Không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nêu cách nhận ra từng dung dịch. Viết phương trình hóa học các phản ứng xảy ra (nếu có).
Lời giải tham khảo:
Trích các dung dịch ra các ống nghiệm nhỏ rồi cho chúng lần lượt tác dụng với nhau. Hiện tượng xảy ra được ghi theo bảng sau:
K2SO4 K2CO3 HCl BaCl2 Kết luận K2SO4 Kết tủa 1 kết tủa K2CO3 Kết tủa Kết tủa 1 kết tủa + 1 khí thoát ra HCl Kết tủa 1 khí thoát ra BaCl2 Kết tủa Kết tủa 2 kết tủa Dung dịch nào khi cho vào ba dung dịch còn lại mà:
- cho 1 trường hợp kết tủa là K2SO4
K2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2KCl (1)
- cho 1 trường hợp khí thoát ra và 1 trường hợp kết tủa là K2CO3
K2CO3 + BaCl2 → BaCO3 + 2KCl (2)
K2CO3 + 2HCl → H2O + CO2 + 2KCl (3)
- cho 1 trường hợp khí thoát ra là HCl (3)
- cho 2 trường hợp kết tủa là BaCl2 (1) và (2)
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC
- Có 4 dung dịch không màu bị mất nhãn: K2SO4, K2CO3, HCl, BaCl2.
- Có 3 dung dịch KOH 1M, 2M, 3M, mỗi dung dịch 1 lít.
- Hòa tan hoàn toàn 5,4 gam một kim loại A hóa trị III trong 200gam dung dịch axit H2SO4 x% vừa đủ, sau phản ứng thu được
- a, Tính khối lượng CuSO4.5H2O và H2O để pha chế 500 gam dung dịch CuSO4 nồng độ 16% (dung dịch X). Nêu cách pha chế.
- Nung nóng 0,2 mol C4H10 trong bình kín (có một ít xúc tác) một thời gian, thu được hỗn hợp khí A.