HỌC247 xin giới thiệu đến các em học sinh Đề thi HSG Vật lý 9 của Phòng GD&ĐT TP. Thái Nguyên năm học 2016 - 2017 có lời giải chi tiết. Tài liệu bao gồm đề thi, hướng dẫn chấm thi kèm thang điểm đánh giá giúp các em ôn tập và chuẩn bị tốt hơn trong các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi. Chúc các em học tốt!
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
THÁI NGUYÊN MÔN: VẬT LÝ- NĂM HỌC 2016-2017
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Bài 1:(3.0điểm)
Trong bình hình trụ,tiết diện S chứa nước có chiều cao H = 15cm .Người ta thả vào bình một thanh đồng chất, tiết diện đều sao cho nó nổi trong nước thì mực nước dâng lên một đoạn h = 8cm.
a)Nếu nhấn chìm thanh hoàn toàn thì mực nước sẽ cao bao nhiêu ?(Biết khối lượng riêng của nước và thanh lần lượt là D1 = 1g/cm3 ; D2 = 0,8g/cm3
b)Tính công thực hiện khi nhấn chìm hoàn toàn thanh, biết thanh có chiều dài l = 20cm ; tiết diện S’ = 10cm2.
Bài 2:(2,0diểm)
Một bếp dầu đun sôi 1 lít nước đựng trong ấm bằng nhôm khối lượng m2 = 300g thì sau thời gian t1 = 10 phút nước sôi .Nếu dùng bếp trên để đun 2 lít nước trong cùng điều kiện thì sau bao lâu nước sôi ?(Biết nhiệt dung riêng của nước và nhôm lần lượt là c1 = 4200J/kg.K ; c2 = 880J/kg.K .Biết nhiệt do bếp dầu cung cấp một cách đều đặn
Bài 3:(2,5điểm)
Cho mạch điện như hình vẽ
U1=180V ; R1=2000\(\Omega \) ; R2=3000\(\Omega \) .
a) Khi mắc vôn kế có điện trở Rv song song với R1, vôn kế chỉ U1 = 60V.Hãy xác định cường độ
dòng điện qua các điện trở R1 và R2 .
b) Nếu mắc vôn kế song song với điện trở R2, vôn kế chỉ bao nhiêu ?
Bài 4: (2,5điểm)
Dùng nguồn điện có hiệu điện thế không đổi U0 = 32V để thắp sáng một bộ bóng đèn cùng loại (2,5V-1,25W).Dây nối trong bộ đèn có điện trở không đáng kể. Dây nối từ bộ bóng đèn đến nguồn điện có điện trở là R=1\(\Omega \)
a) Tìm công suất tối đa mà bộ bóng có thể tiêu thụ.
b) Tìm cách ghép bóng để chúng sáng bình thường
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
THÁI NGUYÊN MÔN: VẬT LÝ- NĂM HỌC 2016-2017
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Bài 1:
- Gọi tiết diện và chiều dài thanh là S’ và l. Ta có trọng lượng của thanh:
P = 10.D2.S’.l
Thể tích nước dâng lên bằng thể tích phần chìm trong nước :
V = ( S – S’).h
Lực đẩy Acsimet tác dụng vào thanh : F1 = 10.D1(S – S’).h
Do thanh cân bằng nên: P = F1
⇒10.D2.S’.l = 10.D1.(S – S’).h
⇒ \(l = \frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}.\frac{{S - S'}}{{S'}}.h\) (*) (0,5đ)
Khi thanh chìm hoàn toàn trong nước, nước dâng lên một lượng bằng thể tích thanh.
Gọi Vo là thể tích thanh. Ta có : Vo = S’.l
Thay (*) vào ta được:
\({V_0} = \frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}.(S - S').h\)
Lúc đó mực nước dâng lên 1 đoạn \(\Delta \)h ( so với khi chưa thả thanh vào)
\(\Delta h = \frac{{{V_0}}}{{S - S'}} = \frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}.h\) (0,5đ)
Từ đó chiều cao cột nước trong bình là: H’ = H +\(\Delta \)h =H +\(\frac{{{D_1}}}{{{D_2}}}.h\)
H’ = 25 cm (0,5đ)
b. Lực tác dụng vào thanh lúc này gồm : Trọng lượng P, lực đẩy Acsimet F2 và lực tác dụng F. Do thanh cân bằng nên :
F = F2 - P = 10.D1.Vo – 10.D2.S’.l
F = 10( D1 – D2).S’.l = 2.S’.l = 0,4 N (0,5đ)
Từ pt(*) suy ra :
\(S = \left( {\frac{{{D_2}}}{{{D_1}}}.\frac{l}{h} + 1} \right).S' = 3.S' = 30c{m^2}\)
Do đó khi thanh đi vào nước thêm 1 đoạn x có thể tích DV = x.S’ thì nước dâng thêm một đoạn:
\(y = \frac{{\Delta V}}{{S - S'}} = \frac{{\Delta V}}{{2S'}} = \frac{x}{2}\)
Mặt khác nước dâng thêm so với lúc đầu:
\(\Delta h - h = \left( {\frac{{{D_1}}}{{{D_2}}} - 1} \right).h = 2cm\) nghĩa là : \(\frac{x}{2} = 2 \Rightarrow x = 4\)
Vậy thanh đợc di chuyển thêm một đoạn: x +\(\frac{x}{2} = \frac{{3x}}{2} = 4 \Rightarrow x = \frac{8}{3}cm\) . (0,5đ)
Và lực tác dụng tăng đều từ 0 đến F = 0,4 N nên công thực hiện được:
\(A = \frac{1}{2}F.x = \frac{1}{2}.0,4.\frac{8}{3}{.10^{ - 2}} = 5,{33.10^{ - 3}}J\) (0,5đ)
Bài 2:
Gọi Q1 và Q2 là nhiệt lượng cần cung cấp cho nước và ấm nhôm trong hai lần đun, ta có:
Q1 = \(\left( {{m_{1.}}{c_1} + {m_2}{c_2}} \right)\Delta t\) ; Q2= \(\left( {2{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}} \right).\Delta t\) (0,5đ)
(m1, m2 là khối lượng nước và ấm trong hai lần đun đầu).
Mặt khác, do nhiệt toả ra một cách đều đặn nghĩa là thời gian đun càng lâu thì nhiệt toả ra càng lớn. Do đó:
Q1 = kt1 ; Q2 = kt2 ; (k là hệ số tỉ lệ nào đó)
Ta suy ra:
kt1 = \(\left( {{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}} \right)\Delta t\) ;
kt2 = \(\left( {2{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}} \right)\Delta t\) (0,5đ)
Lập tỷ số ta được :
\(\frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{2{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}}}{{{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}}} = 1 + \frac{{{m_1}{c_1}}}{{{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}}}\) hay: t2 = ( 1+ \(\frac{{{m_1}{c_1}}}{{{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}}}\) ) t1 (0,5đ)
Vậy : t2 =(1+ \(\frac{{4200}}{{4200 + 0,3.880}}\) ).10 = (1+0,94).10 = 19,4 phút. (0,5đ)
{-- xem đầy đủ nội dung ở phần xem online hoặc tải về --}
Trên đây là phần trích đoạn một phần nội dung trong Đề thi chọn HSG Vật Lý lớp 9 của Phòng GD&ĐT TP. Thái Nguyên năm học 2016-2017 . Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Các em quan tâm có thể xem thêm các tài liệu tham khảo cùng chuyên mục:
-
4 đề thi Hoc kì 2 môn Vật Lý lớp 9 có lời giải và đáp án chi tiết năm 2017
-
140 câu bài tập trắc nghiệm Động học chất điểm Vật Lý lớp 10 cơ bản có đáp án
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt ,nâng cao kỹ năng giải bài tập nâng cao môn Vật lý và đạt thành tích cao hơn trong học tập .
Chúc các em học tốt !