YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2017-2018

Tải về
 
NONE

HOC247.Net đã sưu tầm và chọn lọc gửi đến các em Đề cương ôn tập HK 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2017-2018. Hy vọng với tài liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các em trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE
YOMEDIA

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI ĐỊA LÍ KHỐI 10 NĂM HỌC 2017- 2018

 

Bài 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ

1. Phương pháp kí hiệu

a) Đối tượng biểu hiện

Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tựợng trên BĐ.

b) Các dạng kí hiệu

  • Kí hiệu hình học
  • Kí hiệu chữ
  • Kí hiệu tượng hình

2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động

a) Đối tượng biểu hiện

Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và KTXH.

b) Khả năng biểu hiện

  • Hướng đi của đối tượng.
  • Khối lượng của đối tượng di chuyển.
  • Chất lượng của đối tượng di chuyển.

3. Phương pháp chấm điểm

a) Đối tượng biểu hiện

Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều. Bằng những đường chấm có giá trị như nhau.

b) Khả năng biểu hiện

  • Sự phân bố của đối tượng.
  • Số lượng của đối tượng.

4. Phương pháp BĐ-biểu đồ

a) Đối tượng biểu hiện

Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thồ đó.

b) Khả năng biểu hiện

  • Số lượng của đối tượng.
  • Chất lượng của đối tượng.
  • Cơ cấu của đối tượng.

Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau:

Phương pháp biểu hiện

Đối tượng biểu hiện

Cách thức tiến hành

Khả năng biểu hiện

Phương pháp kí hiệu

 

 

 

Phương pháp kí hiệu đường chuyển động

 

 

 

Phương pháp chấm điểm

 

 

 

Phương pháp BĐ – biểu đồ

 

 

 

 

Bài 3: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG

I. VAI TRÒ CỦA BĐ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG

1. Trong học tập

  • Học tại lớp
  • Học ở nhà
  • Kiểm tra

2. Trong đời sống

  • Bảng chỉ đường
  • Phục vụ các ngành SX
  • Trong quân sự

II. SỬ DỤNG BĐ, ATLAT TRONG HỌC TẬP

* Những vấn đề cần lưu ý

a. Chọn BĐ phù hợp.

b. Đọc BĐ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu BĐ.

c. Xác định phương hướng trên bản đồ.

d. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên BĐ

* Atlát: là một tập hợp các bản đồ. Khi sử dụng thường phải kết hợp bản đồ ở nhiều trang Atlat có nội dung liên quan với nhau để tìm hiểu hoặc giải thích một hiện tượng, đối tượng địa lí.

Trả lời câu hỏi sau:

1. Hãy cho biết tác dụng của Bản Đồ trong học tập? Nêu dẫn chứng minh họa.

2. Chứng minh rằng Bản Đồ là một phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày.

3. Hãy tính và điền kết quả vào bảng sau:

Tỉ lệ bản đồ

1/120.000

1/250.000

1/1000.000

1/6000.000

1cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km ngoài thực tế

 

 

 

 

2.5cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km ngoài thực tế

 

 

 

 

3.2cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km ngoài thực tế

 

 

 

 

4. Tại sao đề giải thích sự phân bố nông nghiệp của một khu vực lại phải dựa vào các bản đồ thổ nhữơng, khí hậu, dân cư, công nghiệp…… liên quan đến khu vực đó?

5. Để nêu và giải thích thủy chế của một con sông cần phải dựa trên những bản đồ nào? Vì sao? 

BÀI  5
VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT

I. Khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời

1. Vũ Trụ
Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà.

2. Hệ Mặt Trời (Thái Dương Hệ)
Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà gồm:
- Mặt Trời là định tinh (trung tâm)
- Tám hành tinh: (Thuỷ, Kim, Trái đất, Hoả, Mộc, Thổ, Thiên, Hải)
- Tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, bụi khí...

3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí:
         + Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời.
         + Khoảng cách trung bình từ Trái đất đến mặt trời là:149,6 tr km.
       + Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho trái đất nhận được của mặt trời một lượng bức xạ phù hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.

II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
1. Sự luân phiên ngày đêm

Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm: nơi nhận tia nắng là ban ngày, nơi khuất trong tối là ban đêm.

2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau (giờ địa phương (giờ Mặt Trời).
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT
            + Chia  bề mặt trái đất làm  24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến.
            + Các múi được đánh số  từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của  nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo  được đánh số theo chiều quay của trái đất.
           + Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:
           + Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.
           + Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày

3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực Criôlít.
- Bán cấu Bắc: Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát.
- Bán cầu Nam: Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát.
- Lực Criôlít  khối khí, dòng biển, đường đạn.

BÀI 6
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT

 I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
     - Khái niệm: Là chuyển động nhìn thấy nhưng không có thật của Mặt Trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến.
    - Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời chuyển động.
     - Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam (22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6).
     - Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm: khu vực giữa hai chí tuyến.
     - Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam.
     - Khu vực không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: vùng ngoại chí tuyến Bắc và Nam.

II. Các mùa trong năm
 Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Mỗi năm có 4 mùa:
         + Mùa xuân: từ 21/3 (lập xuân) đến 22/6 (hạ chí).
         + Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9 (thu phân).
         + Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến 22/12 (đông chí)
         + Mùa đông: từ 22/12(đông chí) đến 21/3 (xuân phân).

- Ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam bán cầu. Nguyên nhân do trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt ngả về phía Mặt Trời, nhận được lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa, nóng lạnh khác nhau.

III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ

Khi chuyển động, do trục Trái đất nghiêng, nên tùy vị trí của Trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Theo mùa:
* Ở Bắc bán cầu:
Mùa xuân, mùa hạ:
           + Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
           + Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
           + Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
Mùa thu và mùa đông:
           + Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn đêm.
           + Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
           + Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất. * Ở Nam bán cầu thì ngược lại:
- Theo vĩ độ:
            + Ở xích đạo quanh năm ngày bằng đêm.
            + Càng xa Xích đạo thời gian ngày và đêm càng chênh lệch.
            + Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm bằng 24 giờ.
            + Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.

BÀI 11
KHÍ QUYỂN. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

I. Khí quyển
- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.
- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%.

1. Cấu trúc của khí quyển

2. Các khối khí
Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
        + Khối khí cực (rất lạnh): A
        + Khối khí ôn đới (lạnh): P
        + Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
        + Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu HD (ẩm): m; kiểu LĐ (khô): c (riêng không khí xích đạo chỉ có Em)
- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.

Bản chất gió mùa đông bắc ở nước ta là khối không khí cực lục địa (Pc), xuất phát từ cao áp Xi bia thổi về

3. Frông (F) (diện khí)
- Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP:
           + Frông địa cực (FA)
           + Frông ôn đới (FP)
- Ở khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu (FIT).

Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.

II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất

1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
- Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất, được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).
- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái đất được mặt trời đốt nóng.
- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.

2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất

a. Phân bố theo vĩ độ địa lí:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).

b. Phân bố theo lục địa, đại dương:
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:
           + Cao nhất 300C (hoang mạc Sahara).
           + Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).
Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước khác nhau.
         + Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.

c. Phân bố theo địa hình:
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C (không khí loãng, bức xạ mặt đất yếu.
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:
           +Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.
           + Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
           + Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.
* Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động sản xuất của con người.

 

{-- Xem đầy đủ nội dung tại Xem online hoặc Tải về--}

Trên đây là trích dẫn một phần Đề cương ôn tập HK 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2017-2018, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án chi tiết các em vui lòng đăng nhập website hoc247.net chọn Xem online hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF