YOMEDIA

Lý thuyết Các loại rễ - Sinh học 6

Tải về
 
NONE

Xin giới thiệu đến các em Lý thuyết Các loại rễ - Sinh học 6 nằm trong phần Ôn tập chương do Hoc247 tổng hợp và biên soạn. Mong rằng tài liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các em trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE
YOMEDIA

CÁC LOẠI RỄ

I. Các loại rễ chính

  • Có 2 loại rễ chình: rễ cọc và rễ chùm

  • Rễ cọc: có rễ cái to khỏe. Đâm sâu xuống đất và nhiều rễ con mọc xiên. Từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé hơn nữa.
    • VD: su hào, bưởi, cải, cam, chanh,….
  • Rễ chùm: gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau, thường mọc tỏa ra từ gốc thân thành một chùm.
    • VD: tỏi tây, láu,…

II. Biến dạng của rễ

Trong tự nhiên có rất nhiều loại rễ cây khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào khả năng thích ứng với môi trường và chức phận sinh lý của từng loại rễ cây. Ngoài 2 loại chính là rễ cọc và chùm thì rễ cây còn có những biến dạng khác như:

1. Rễ củ

Các rễ phát triển mạnh và mang nhiều chất dư trữ như tinh bột, inulin. Rễ củ có thể phát triển từ rễ cái như củ Cà rốt (Daucus carota L.), Củ đậu (Pachyrrhirzus erosus Urb.) hoặc từ rễ con như củ Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.). Rễ củ có hình dạng bên ngoài và chức năng giống thân củ nhưng nguôn gốc thì khác.

Rễ củ

2. Rễ phụ

  • Rễ được sinh ra không phải từ rễ chính hay rễ bên mà là từ thân hoặc lá. Rễ phụ của nhiều cây được hình thành từ phần dưới của thân gần đất. Rễ phụ có nguồn gốc nội sinh.
  • Ví dụ: Đa búp đỏ (Ficus elastica Roxb. ex. Horn.), Đa bồ đề (Ficus religiosa L.). Các rễ phụ sau khi chạm đất sẽ to dần lên rồi trở thành những cái cột để nâng đỡ cây. Rễ phụ đôi khi còn được gọi là rễ cột.

Rễ phụ

3. Rễ bám

Rễ bám là những rễ mọc ra từ các mấu thân để giúp cây bám chặt vào cây khác hoặc giàn leo. Ví dụ: Rễ bám ở cây Lá lốt (Piper lolot L.).

Rễ bám

4. Rễ khí sinh

Rễ mọc trong không khí, mặt ngoài có môt lớp mô xốp bao bọc để hút hơi ẩm của không khí, gọi là lớp màn. Rễ có màu xanh vì có diệp lục. Ví dụ: rễ phụ ở các loài họ Lan (Orchidaceae)

 

5. Rễ biểu sinh

Rễ có ở những cây sống nhờ trên các cây khác, song rễ các cây đó chỉ bám vào vỏ những cây gỗ lớn, nhờ những rễ dẹp; nhưng cây này có khả năng hấp thụ nước chảy dọc thân. Lớp tế bào bên ngoài của rễ có chứa chất diệp lục. Ví dụ: họ Lan (Orchidaceae)

6. Rễ cà kheo (rễ chống)

Rễ cà kheo cũng là một loại rễ phụ của các cây họ Đước như cây Đước (Rhizophora mucronata), cây Vẹt (Bruguiera gymnorhiza). Rễ phụ của các cây đó phát triển rất mạnh và mọc vững chắc xuống đất để tăng sức chống đỡ cho cây trước sự xô đẩy của sóng nước.

7. Rễ hô hấp

Rễ hô hấp là loại rễ của nhiều cây sống trong đầm lầy, việc hấp thụ không khí trở nên khó khăn, hệ rễ của các cây đó ngoi lên khỏi mặt nước như cái cọc để hấp thu không khí. Ví dụ: rễ Bụt mọc (Taxodium distichum Rich.).

8. Rễ giác mút (rễ ký sinh)

Rễ của thực vật ký sinh và nửa ký sinh sống nhờ vào những chất hữu cơ sẵn có của cây chủ. Những rễ này đâm sâu vào mô mềm và các bó mạch của cây chủ, hấp thụ những chất hữu cơ cần thiết và nước như dây tơ hồng.

Trên đây là Lý thuyết ôn tập chương - Sinh học 6 để xem đầy đủ nội dung đề thi các em vui lòng đăng nhập website hoc247 chọn Xem online hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF