Nhằm giúp các em nắm vững hơn về kiến thức môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo cùng với cấu trúc đề thi dựa trên chương trình, Học247 mời các em cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2022-2023 Trường THCS Xuân Diệu dưới đây. Chúc các em sẽ có một kì thi thật tốt nhé!
TRƯỜNG THCS XUÂN DIỆU |
ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 6 CTST NĂM HỌC: 2022-2023 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
ĐỀ SỐ 1
Phần I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.[...] Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.”
(Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn 6, tập hai)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn văn trên sử dụng theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm từ láy trong đoạn văn trên? Đặt một câu với từ láy vừa tìm được (trong đó có sử dụng ít nhất một từ láy)?
Câu 4 (1,0 điểm): Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Phần I: Đọc - hiểu
Câu 1
- Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Tác giả: Tô Hoài.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả.
Câu 2
- Đoạn văn trên được sử dụng theo ngôi thứ nhất.
- Dế Mèn là người kể chuyện.
Câu 3
- Từ láy: phành phạch, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
- HS đặt được một câu, trong đó có sử dụng ít nhất một từ láy.
Câu 4
- Nội dung chính của đoạn văn: Chàng Dế có một vẻ đẹp cường tráng, oai phong, đầy sức sống nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
Phần I: Đọc-hiểu: (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (1.0 điểm) Tìm và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn thơ trên?
Câu 3: (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Phần II: Tạo lập văn bản (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung của văn bản chứa đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn từ 4 đến 6 câu giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở.
Câu 2: (5.0 điểm):
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Phần I: ĐỌC - HIỂU
Câu 1
- Trích trong văn bản: Việt Nam quê hương ta
- Tác giả: Nguyễn Đình Thi
Câu 2
- So sánh: Tay người như có phép tiên
- Tác dụng: Ca ngợi sự khéo léo, tài hoa, chăm chỉ lao động của con người Việt Nam
Câu 3
- Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp của con người Việt Nam
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1. Từ nội dung của văn bản chứa đoạn thơ trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở.
a. Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn và có dung lượng tối thiểu 4 câu
b. Xác định đúng vấn đề: giới thiệu về quê hương em hoặc nơi em đang ở..
c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
- Giới thiệu khái quát về quê hương em hoặc nơi em đang ở
- Kể về khung cảnh nơi quê hương em.
- Kể những nét đặc trưng ở quê em
- Tình cảm của em dành cho quê hương mình
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
---(Để xem tiếp đáp án phần Tạo lập văn bản vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Đọc kĩ các câu sau rồi chọn câu trả lời đúng nhất ghi vào giấy kiểm tra
Câu 1. Trong các truyện sau truyện nào là truyện cổ tích?
A. Em bé thông minh
B. Bánh chưng, bánh giầy
C. Sự tích Hồ Gươm
D. Con Giồng cháu tiên
Câu 2. Các từ láy nào thường được dùng để tả tiếng cười?
A. Hả hê
B. Héo mòn
C. Khanh khách
D. Vui cười
Câu 3. Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?
A. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.
B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng.
C. Giữa sân trường, chúng em chơi nô đùa.
D. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.
Câu 4. Truyền truyền thuyết là?
A. Là thể loại truyện dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử.
B. Là truyện có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này mang đặc điểm vốn có của loài vật hoặc đồ vật.
C. Là truyện dân gian kể về sự tích các loài vật, đồ vật..
D. Vì nó kể lại một câu chuyện với những tình tiết li kì hấp dẫn.
Câu 5. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?
A. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ.
B. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng.
C. Là nhân vật bất hạnh.
D. Là những người thông minh.
Câu 6. Ý nào sau đây không nói về định hướng khi viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích?
A. Viết y nguyên câu chữ trong truyện.
B. Thay đổi từ ngữ, cách đặt câu.
C. Thêm các yếu tố miên tả.
D. Thêm một vài chi tiết.
II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1: (1 điểm): Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Câu 2: (6 điểm) Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. Trắc nghiệm
1. A
2. C
3. C
4. A
5. B
6. A
---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 4
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã [...]
(Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập một- Bộ sách Chân trời sáng tạo)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Đoạn văn trên sử dụng theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?
Câu 3 (1,0 điểm): Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng?
Câu 4 (1,0 điểm): Xác định ít nhất một từ láy và một từ ghép trong đoạn văn trên? Đặt một câu với từ ghép hoặc từ láy vừa tìm được?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
Phần I: Đọc - hiểu
Câu 1
- Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Tác giả: Tô Hoài.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả.
Câu 2
- Đoạn văn trên được sử dụng theo ngôi thứ nhất.
- Dế Mèn là người kể chuyện.
Câu 3
Biện pháp so sánh:
- Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua
-> Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn và giúp người đọc hình dung một cách sinh động về hàm răng khỏe khoắn của nhân vật Dế Mèn.
Câu 4
- Từ láy: Phanh phách, giòn giã.
- Từ ghép: hùng dũng, hãnh diện.
- HS đặt một câu với một từ ghép hoặc một từ láy.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 5
Phần I: Đọc-hiểu: (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tôi, tôi cất giọng véo von:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:
- Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế?
Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”.
Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. Chị Cốc liền quát lớn:
- Mày nói gì?
- Lạy chị, em nói gì đâu!
Rồi Dế Choắt lủi vào.
- Chối hả? Chối này! Chối này!
Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Nhưng đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.”
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (1.0 điểm) Tìm và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn trích trên?
Câu 3: (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Phần II: Tạo lập văn bản (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống
Câu 2: (5.0 điểm):
Kể lại một trải nghiệm sâu sắc, đáng nhớ của em.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
Phần I: ĐỌC - HIỂU
Câu 1
- Trích trong văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2
- “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.”
- Tác dụng: Mỏ chị Cốc rất cứng và khỏe
-> Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
Câu 3
- Nội dung chính: Diễn biến tâm trạng của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc và cái chết của Dế Choắt.
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1
Từ nội dung của đoạn trích trên, em hãy viết 1 đoạn văn từ 4 đến 6 câu rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống .
a. Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn và có dung lượng tối thiểu 4 câu
b. Xác định đúng vấn đề: Từ nội dung của đoạn trích, rút ra bài học cho bản thân mình trong cuộc sống
c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
- Sống đoàn kết với mọi người.
- Yêu thương giúp đỡ bạn bè
- Cư xử lễ độ, khiêm nhường
- Biết ăn năn, hối lỗi trước việc mình làm sai và sửa lỗi.
d. Sáng tạo: diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo có quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo năm 2022-2023 Trường THCS Xuân Diệu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !