Bộ 3 đề thi HK1 Môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Hồng Quang có đáp án dưới đây đã được Hoc247 tổng hợp và chọn lọc từ các trường THPT trên cả nước. Mời các em tham khảo một số đề thi HK1 dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG |
ĐỀ KIỂM TRA HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC 2020-2021 |
1. ĐỀ SỐ 1
Câu 1. (3.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ, nêu tác dụng và nội dung chính của bài ca dao sau:
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
Câu 2. (7.0 điểm): Kể về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Câu 1:
- Biện pháp tu từ: So sánh.
+ Đối tượng được so sánh: Tấc đất.
+ Đối tượng để so sánh: Tấc vàng.
+ Từ so sánh: bao nhiêu - bấy nhiêu.
=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự quý giá của đất: đất quý như vàng.
- Nội dung: Khuyên răn con người chăm chỉ lao động, không nên bỏ ruộng hoang vì đất đai quý như vàng.
Câu 2:
- Yêu cầu chung:
+ Đúng thể loại tự sự.
+ Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng.
+ Có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có ý thức miêu tả.
- Yêu cầu cụ thể:
+ Mở bài: Giới thiệu về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất (kỉ niệm về thầy cô , bạn bè, mái trường,...). Cảm xúc, ấn tượng chung.
+ Thân bài: Giới thiệu những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện.
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện (nêu cảm nghĩ, rút ra bài học cho bản thân,...).
2. ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)
a. (0.5 điểm): Nội dung chính của văn bản là gì?
b. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
c. (1.0 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được?
d. (1.0 điểm): Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả.
e. (2.0 điểm): Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời.
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
…Người dân nào xưa đưa em về đây
Như muốn nhắc một điều gì…
(Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa)
Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế?
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
a. Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.
b. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
c. Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người. Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày…
d. Dự kiến một số tình huống trả lời:
- Xác định rõ mục tiêu cuộc sống (ngắn hạn và dài hạn).
- Lập kế hoạch cá nhân (thời gian biểu ngày, tuần, tháng…).
- Hình thành thói quen ghi chép công việc cần làm theo thứ tự ưu tiên…
e. Gợi ý:
- Yêu cầu về kĩ năng:
+ Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
+ Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
- Yêu cầu về kiến thức:
+ Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.
+ Bàn luận:
Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.
Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…
Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của chính mình.
+ Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
3. ĐỀ SỐ 3
Câu 1. (3.0 điểm): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường như muốn lẩn tránh suốt đời. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”
(Trích Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm)
a. (1.0 điểm): Nội dung chính của đoạn văn trên?
b. (1.0 điểm): Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn trên có tên gọi chung là gì? Nó thể hiện đặc điểm nào về mặt nghệ thuật của văn học trung đại?
c. (1.0 điểm): Tư thế “Ghé chiếu” của vua Quang Trung có hiệu quả thuyết phục như thế nào với sĩ phu Bắc Hà?
Câu 2. (7.0 điểm): Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Qua số phận người phụ nữ trong xã hội xưa, anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay?
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!”
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1:
a. Nội dung của đoạn văn trên là:
- Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà khi Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh là vẫn còn e dè, nghi ngại, giữ mình là chính, thậm chí ẩn dật uổng phí tài năng.
- Thái độ khiêm tốn, sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người tài của người xuống chiếu.
b. Phần in đậm là những điển tích điển cố, thể hiện đặc điểm của văn học trung đại là lối tư duy theo kiểu mẫu đã có sẵn, hướng về cái đẹp trong quá khứ, ưa sử dụng những điển tích điển cố, những thi liệu Hán học.
c. Tư thế “ghé chiếu” là một điển tích vừa cho thấy thái độ khiêm tốn sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng hiền tài của Quang Trung vừa thể hiện vốn hiểu biết uyên thâm, tài văn chương của tác giả. Người nghe vì thế thêm nể trọng vì những điều đã được viết ra.
Câu 2:
- Yêu cầu về kỹ năng:
+ Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.
+ Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giải thích, chứng minh, nêu cảm nghĩ…
- Yêu cầu về kiến thức:
+ Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm “Tự tình II”.
+ Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
Hai câu đề: Tình cảnh cô đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng xót xa thấm thía cho sự rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận.
Hai câu thực: Tìm đến rượu để quên đời, nhưng không quên được; tìm đến vầng trăng để mong tìm tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn.
Hai câu luận: Tả cảnh thiên nhiên kỳ lạ phi thường, đầy sức sóng: Muốn phá phách, tung hoành => Cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.
Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
+ Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay:
Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội xưa: Phần lớn phụ nữ Việt Nam thời xưa không được coi trọng, không có được những địa vị xứng đáng trong gia đình, xã hội, phải chịu nhiều sự áp đặt, bất công, tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội ngày nay: Vẫn có trách nhiệm tề gia nội trợ, vẫn giữ được nét dịu dàng, khiêm nhường của người phụ nữ truyền thống. Là những công dân bình đẳng trong cộng đồng xã hội. Không còn phải cam chịu số phận, không còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào người đàn ông như phụ nữ xưa. Họ có quyền được học hành, làm việc, cống hiến cho sự phát triển của xã hội.
+ Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Hồng Quang. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Chúc các em học tập tốt !