Qua bài giảng Tập đọc: Truyện cổ nước mình giúp các em biết cách đọc lưu loát trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng, phù hợp với âm điệu, vần nhịp của từng câu thơ lục bát. Đọc bài với giọng tự hào, trầm lắng. Đồng thời, hiểu được ý nghĩa của bài thơ.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hướng dẫn luyện đọc
a. Luyện đọc
- Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các tiếng, từ khó, dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Phía bắc: sâu xa, rặng dừa nghiêng soi, độ lượng
- Phía nam: Truyện cổ, vàng cơm nắng, đa mang, đẽo cày, khúc gỗ
- Đọc diễn cảm
- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. Chú ý toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, trầm lắng, pha lẫn niềm tự hào.
- Nhấn giọng ở các từ ngữ: Yêu, nhân dân, nhân hậu, sâu xa, thương người, mấy cách xa, thầm thì, gặp hiền, vàng, trắng, nhận mặt, công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mang, thầm kín, đời sau, …
Truyện cổ nước mình
Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu/ lại tuyệt vời sâu xa
Thương người/ rồi mới thương ta
Yêu nhau/ dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiền/ thì lại gặp hiền/
Người ngay/ thì được phật,/ tiên độ trì.
Mang theo truyện cổ/ tôi đi/
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng,/ trắng cơn mưa
Con sông chảy/ có rặng dừa nghiêng soi.
b. Đọc - hiểu
- Từ khó
- Độ trì (Phật, Tiên...): Cứu giúp và he chở cho người đó
- Độ lượng: Rộng rãi, dễ tha thứ cho người khác
- Đa tình: Giàu tình cảm (Nghĩa trong bài)
- Đa mang: Lo lắng, quan tâm đến nhiều người, nhiều việc (Nghĩa trong bài)
- Bố cục
- Chia bài thơ làm 5 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “phật, tiên độ trì”
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “rặng dừa nghiêng soi”
- Đoạn 3: Tiếp theo đến ”ông cha của mình”
- Đoạn 4: Tiếp theo đến “chẳng ra việc gì”
- Đoạn 5: Phần còn lại.
- Chia bài thơ làm 5 đoạn:
- Nội dung, ý nghĩa
- Ngợi ca ý nghĩa to lớn và những bài học về đạo lí làm người chứa trong kho tàng truyện cổ dân gian của nước nhà.
1.2. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 20 sgk Tiếng Việt 4): Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước mình?
- Vì truyện cổ của nước mình rất nhân hậu, ý nghĩa rất sâu xa
- Vì truyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất quý báu của cha ông: Công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mang,…
- Vì truyện cổ truyền cho đời sau nhiều lời răn dạy quý báu của cha ông: Nhân hậu, ở hiền, chăm làm, tự tin…
Câu 2 (trang 20 sgk Tiếng Việt 4): Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào?
- Bài thơ đã gợi đến những truyện cổ: Tấm Cám (Thị thơm thị giấu người thơm...), Đẽo cày giữa đường (Đẽo cày theo ý người ta).
Câu 3 (trang 20 sgk Tiếng Việt 4): Tìm những truyện cổ khác thể hiện lòng nhân hậu của người Việt Nam ta?
- Những truyện cổ khác thể hiện sự nhân hậu của người Việt Nam ta:
- Sự tích hồ Ba Bể, Nàng tiên Ốc, Sọ Dừa, Sự tích dưa hấu, Trầu Cau, Thạch Sanh...
Câu 4 (trang 20 sgk Tiếng Việt 4): Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào?
- Hai dòng thơ cuối bài:
Tôi nghe truyện cổ thầm thì.
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.
→ Hai câu cuối bài ý nói truyện cổ chính là lời răn dạy của ông cha ta về lẽ sống, về tình thương, về nhân cách, về đức độ, sự cần cù, lòng nhân ái,… cho đời sau rèn luyện để có được những đức tính ấy
- Thông qua bài học các em cần nắm được những nội dung kiến thức trọng tâm và rèn luyện những kĩ năng cơ bản như:
- Kiến thức
- Hiểu ý nghĩa nội dung: Ca ngợi kho tàng truyện cổ tích của đất nước. Đó là những câu chuyện vừa nhân hậu lại vừa thông minh, chứa đựng kinh nghiệm sống của ông cha ta.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Kĩ năng
- Đọc đúng các tiếng, từ khó, dễ lẫn lộn: Truyện cổ, tuyệt vời, sâu xa, vàng cơn nắng, đẽo cày, khúc gỗ.
- Học sinh đọc trôi chảy lưu loát toàn bài thơ, ngắt nghỉ hơi đúng, phù hợp với âm điệu, vần nhịp của từng câu thơ lục bát. Đọc bài với giọng nhẹ nhàng, thiết tha, tự hào, trầm lắng.
- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: Độ trì, độ lượng, đa tình, đa mang, ...
- Kiến thức
- Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Tập làm văn: Kể lại hành động của nhân vật cho tiết học tiếp theo.