Nhằm giúp các em nhận biết được đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp; HỌC247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài giảng Thực hành tiếng Việt trang 41 thuộc sách Chân trời sáng tạo dưới đây. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em có nhiều kiến thức bổ ích!
Tóm tắt bài
1.1. Khái niệm đoạn văn
Đoạn văn là đơn vị tạo nên văn bản, thường do nhiều cân tạo thành, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu ngắt đoạn. Câu chủ đề trong đoạn văn mang nội dung khái quát, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn.
1.2. Chức năng của các kiểu đoạn văn
a. Đoạn văn diễn dịch:
- Khái niệm: Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn có câu chủ đề mang ý khái quát đứng đầu đoạn; các câu còn lại triển khai cụ thể ý của cây chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề.
- Ví dụ:
Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
(Khái Hưng)
b. Đoạn văn quy nạp:
- Khái niệm: Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
- Ví dụ:
Những chiếc điện thoại thông minh giúp ích cho chúng ta rất nhiều trong cuộc sống. Chúng không chỉ giúp chúng ta có thể liên lạc với nhau ở khoảng cách xa xôi, kết nối thông tin trên toàn thế giới mà còn giúp chúng ta tiếp cận với những kiến thức của toàn nhân loại. Thế nhưng, nó cũng đem lại cho chúng ta rất nhiều phiền toái như sự trói buộc, lệ thuộc vào điện thoại, những hệ lụy cho con trẻ như nghiện game hay internet, các thông tin đồi trụy, chưa được kiểm duyệt. Có thể nói, điện thoại thông minh vừa mang tới lợi ích nhưng cũng mang tới nhiều tác hại cho con người.
c. Đoạn văn song song:
- Khái niệm: Đoạn văn song song là đoạn văn mà các câu triển khai nội dung song song nhau. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn.
- Ví dụ:
Trong tập “Nhật kí trong tù” (Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.
(Lê Thị Tú An)
d. Đoạn văn phối hợp:
- Khái niệm: Đoạn văn phối hợp là đoạn văn có câu chủ đề ở đầu đoạn và cuối đoạn.
- Ví dụ:
Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ… Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
(Vũ Tú Nam)
Bài tập minh họa
Viết đoạn văn (khoảng sáu đến tám câu) trình bày vai trò của máy vi tính đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay. Xác định cấu trúc của đoạn văn đó.
Lời giải chi tiết:
Máy tính đã bước vào cuộc sống của chúng ta khá lâu và bền vững, tạo nên những thay đổi căn bản cho thế giới và khả năng của loài người. Máy tính có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay. Máy tính làm cho cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn. Mọi câu hỏi, mọi băn khoăn, thay vì phải lục tung mọi tài liệu để tìm câu trả lời, chúng ta chỉ đơn giản cần gõ vài từ khóa là tìm được rất nhiều nguồn dữ liệu. Máy tính là một thiết bị công nghệ cao, nó ra đời nhằm mục đích kết nối con người với công việc, thông tin trong nước và thế giới. Nó còn là một chiếc chìa khóa vạn năng mở ra cánh cửa tri thức khổng lồ mà bất cứ những thông tin chúng ta quan tâm nó đều có thể cung cấp cho chúng ta.
- Cấu trúc đoạn văn: Diễn dịch.
- Câu chủ đề: Máy tính có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay.
Lời kết
Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 41, các em cần nắm:
- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp.
- Nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, sơ đồ.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Ngữ văn 8 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 41 sẽ giúp các em nhận biết được đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp; đồng thời nhận biết được các phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, sơ đồ. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn:
- Soạn bài đầy đủ Thực hành tiếng Việt trang 41
- Soạn bài tóm tắt Thực hành tiếng Việt trang 41
Hỏi đáp bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Ngữ văn 8 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 8 HỌC247