YOMEDIA
NONE

Soạn bài Câu nghi vấn - Ngữ văn 8

Qua bài học các em nắm được đặc điểm, hình thức và chức năng của câu nghi vấn. Biết áp dụng kiến thức đã được học để áp dụng làm bài tập.

 

1. Tóm tắt nội dung

  • Nắm vững đặc điểm hình thức của câu nghi vấn: Câu nghi vấn thường có những từ nghi vấn hoặc có từ hay (trong câu nối các vế có quan hệ lựa chọn). 

  • Nắm vững được chức năng chính của câu nghi vấn là dùng để hỏi.

2. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1.Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

a) Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:

- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra kêu với quan cho! Chứ ông lí tôi thì không có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa!

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.

(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

c) Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.

(Theo Phan Kế Bính, Việt Hán văn khảo)

d) Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:

- Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?

- Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ hừ…

- Đùa chơi một tí.

- Hừ … hừ … cái gì thế?

- Con mụ Cốc kia kìa.

Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:

- Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà ta ấy hả?

- Ừ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

  • a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
  • b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
  • c) Văn là ? Chương là ?
  • d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
    • Đùa trò ?
    • Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà ta ấy hả?
  • Đặc điểm hình thức:
    • Chú ý vào các từ nghi vấn (in đậm).
    • Cuối các câu đều có dùng các dấu chấm hỏi.

Câu 2. Xét các câu sau và trả lời câu hỏi:

a) Mình đọc hay tôi đọc?

(Nam Cao, Đôi mắt)

b) Em được thì cho anh xin

  Hay là em để làm tin trong nhà?

(Ca dao)

c) Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thủa còn sung túc?

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?

Có thể thay từ hay bằng từ hoặc vào các câu đó được không? Tại sao?

  • Các câu này đều là câu nghi vấn vì đều có chứa từ hay.
  • Từ hay khi xuất hiện trong các kiểu câu khác thì có thể được thay thế bằng từ hoặc. Nhưng ở trong các trường hợp này nói riêng và trong câu nghi vấn nói chung, nếu ta thay từ hay bằng từ hoặc thì câu sẽ bị sai về ngữ pháp, bị biến thành kiểu câu khác (câu trần thuật) hoặc câu sẽ thay đổi về ý nghĩa.

Câu 3. Có thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu sau được không? Vì sao?

a) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.

  (Chân, Tay, Tai , Mắt, Miệng)

b) Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.

     (Nam Cao, Lão Hạc)

c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.

   (Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

d) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.

  (Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

  • Không thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu này bởi chúng chưa phải là câu nghi vấn.
  • Các câu a và b tuy có chứa các từ nghi vấn (có…không, tại sao), nhưng thực tế, các kết cấu có chứa các từ này chỉ có chức năng làm bổ ngữ cho câu.
  • Hai câu còn lại, tuy có chứa các từ ai (ai cũng), nào (nào cũng) nhưng ở trong các câu này, các từ ấy không nhằm mục đích hỏi. Kết cấu kiểu như vậy, trong câu này cũng như trong nhiều trường hợp khác, nó thường mang nghĩa khẳng định (chứ không phải nghi vấn).

Câu 4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:

a) Anh có khoẻ không?

b) Anh đã khoẻ chưa?

Xác định câu trả lời thích hợp đối với tùng câu. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình có … không với câu nghi vấn theo mô hình đã … chưa.

  • Câu a và câu b khác nhau về từ nghi vấn:
    • Câu a : có … không  
    • Câu b : đã … chưa
  • Và khác nhau về ý nghĩa:
    • Câu a : hỏi về thời điểm của một trạng thái thuộc hiện tại. 
    • Câu b : hỏi về thời điểm của một trạng thái thuộc quá khứ. 
  • Đối với câu a, có thể trả lời: Rất khỏe. 
  • Còn câu b, trả lời: Đã khỏe.
  •  Đặt một số câu tương tự và phân tích sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình: có … không với câu nghi vấn theo mô hình: đã … chưa. 
  • An có quyển sách ấy không? 
  • An đã có quyển sách ấy chưa?
  • Cậu có đi không? 
  • Cậu đã đi chưa?
  • Câu nghi vấn theo mô hình có … không thường gắn với thời điểm hiện tại. Còn nghi vấn theo mô hình đã … chưa gắn với thời điểm quá khứ.

Câu 5. Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:

a) Bao giờ anh đi Hà Nội?

b) Anh đi Hà Nội bao giờ?

  • Về hình thức: Hai câu khác nhau ở trật tự từ (vị trí của từ bao giờ).
  • Về ý nghĩa:
    • Câu (a) hỏi hướng đến hành động trong tương lai.
    • Câu (b) hỏi về một hành động đã diễn ra trong quá khứ.

Câu 6. Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao?

a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?

b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?

  • Câu (a) đúng, tuy không biết nó nặng bao nhiêu nhưng có thể cảm nhận được sức nặng nhờ cảm giác. 
  • Câu (b) sai, vì chưa biết giá bao nhiêu thì không thể khẳng định chiếc xe rẻ được.

Để chuẩn bị cho bài học được tốt hơn và nắm bài kĩ hơn các em tham khảo bài giảng Câu nghi vấn.

3. Hỏi đáp về bài Câu nghi vấn

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF