Thông qua bài soạn giúp các em làm quen với cách tả người. Hình thức, bố cục của đoạn văn, một bài văn tả người qua việc giải quyết các bài tập trong SGK.
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Muốn tả người cần
- Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
- Bố cục bài văn tả người thường có ba phần
- Mở bài
- Giới thiệu người được tả
- Thân bài
- Miêu tả chi tiết
- Ngoại hình
- Cử chỉ
- Hành động
- Lời nói,...
- Miêu tả chi tiết
- Kết bài
- Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
- Mở bài
2. Soạn bài Phương pháp tả người
Đoạn 1
- Đoạn văn miêu tả dượng Hương Thư đang đưa thuyền vượt thác.
-
Như pho tượng đồng đúc.
-
Các bắp thịt cuồn cuộn.
-
Hai hàm răng cắn chặt
-
Quai hàm bạnh ra
-
Mắt nảy lửa
- Ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.
-
→ Dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.
- Đặc điểm nổi bật
- Khoẻ mạnh, rắn chắc
- Tập trung cao độ vào công việc.
- Các chi tiết, các hình ảnh, từ ngữ thể hiện
- Thiên về trạng thái động.
- Chủ yếu là các động từ: "cuồn cuộn", "cắn chặt", "bạnh ra", "nảy lửa".
Đoạn 2
- Đoạn văn miêu tả khuôn mặt của Cai Tứ (tả chân dung nhân vật).
-
Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.
-
Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.
-
Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.
-
Mũi gồ sống mương.
-
Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.
- Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
-
→ Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam.
⇒ Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.
- Đặc điểm nổi bật của khuôn mặt: Sự gian xảo, với những đường nét vừa dữ tợn và gớm ghiếc, bẩn thỉu.
- Chi tiết hình ảnh tiêu biểu: "hai má hóp", "đôi mắt gian hùng", "mũi gồ sống", "mồm toe toét tối om", "mấy chiếc răng vàng hợm".
Đoạn 3
- Đoạn văn miêu tả hình ảnh ông Cản Ngũ và Quắm Đen trong keo vật (tả người với công việc).
- Đặc điểm
- Ông Cản Ngũ đô vật già: Điềm tĩnh khôn khéo
- Quắm Đen đô vật trẻ: Nhanh nhẹn, cậy sức trẻ muốn vật ngã nhanh đối thủ.
- Các phần của đoạn văn
- Phần 1 (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"): Không khí trước trận đấu.
- Phần 2 (tiếp đến "ngay bụng vậy"): Diễn biến keo vật giữa ông Cản Ngũ và Quắm Đen.
- Phần 3 (còn lại): Sự chiến thắng của ông Cản Ngũ.
- Đoạn văn trích trong truyện "Ông Cản Ngũ" của Kim Lân, có thể đặt tên
- Một keo vật
- Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...
- Nhận xét
- Đoạn 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật.
- Đoạn 3 và đoạn 1 miêu tả người gắn với công việc.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau:
- Một em bé chừng 4 - 5 tuổi
- Hình dáng, khuôn mặt
- Đôi mắt, nụ cười, giọng nói
- Trang phục (áo quần, giày dép, đầu tóc)
- Sở thích đặc biệt (hát, kể chuyện, xem phim hoạt hình)
- Ví dụ minh họa
-
Thân hình mũm mĩm
-
Da trắng hồng
-
Mắt đen lóng lánh
-
Môi đỏ chon chót...
-
- Một cụ già cao tuổi
- Khuôn mặt, ánh mắt, dáng đi, mái tóc, chòm râu
- Sở thích (chơi cờ, đọc sách, trồng cây).
- Ví dụ
-
Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi
-
Tóc bạc như mây trắng
-
Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách
-
Miệng móm mém
-
- Cô giáo dang say sưa giảng bài trên lớp
-
Cô giáo dạy môn gì?
-
Giờ học về nội dung gì?
-
Giọng cô giảng bài ra sao? (truyền cảm, nhẹ nhàng)
-
Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)
- Giọng nói
- Đôi mắt (hiền từ, âu yếm)
- Hành động
- Vừa nói vừa viết
- Sự tập trung vào bài giảng
- Đi tới từng bàn để kiểm tra việc học tập của học sinh.
-
Cô viết bảng, nét chữ, ...
-
Câu 2. Lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.
- Dàn bài chung
-
Mở bài
-
Giới thiệu về đối tượng miêu tả
-
Định hướng hình thức tả - chân dung hay hoạt động.
-
-
Thân bài
-
Tả chi tiết theo thứ tự, có thể là
-
Thứ tự theo sự quan sát
-
Thứ tự diễn biến trước sau
-
Kết hợp cả hai
-
-
Chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.
-
-
Kết bài
-
Nhấn mạnh ấn tượng về người được tả
-
Nêu cảm nhận hoặc đánh giá.
-
-
- Dàn bài cụ thể
- Miêu tả một cụ già cao tuổi
- Mở bài
- Giới thiệu về cụ già
- Là người thân của em, hay tình cờ gặp gỡ.
- Ở đâu? Độ bao nhiêu tuổi.
- Ấn tượng ban đầu của em.
- Giới thiệu về cụ già
- Thân bài
- Miêu tả chi tiết
- Tả ngoại hình: Gầy (mập) cao (thấp), đôi mắt, khuôn mặt, những nếp nhăn, chòm râu, mái tóc, nụ cười.
- Hành động: Hay kể chuyện cho trẻ em, (chơi cờ, trồng hoa, đi bộ, tập thể dục...)
- Miêu tả chi tiết
- Kết bài: Cảm nghĩ của em về cụ già.
- Mở bài
- Miêu tả một cụ già cao tuổi
Câu 3. Điền vào chỗ trông trong ngoặc, thử đoán tư thế của ông Cản Ngữ được miêu tả chuẩn bị làm gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như gấc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì vị tướng ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
(Kim Lân)
Hoặc:
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như con tôm luộc., to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì thần hộ vệ trong đền ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
(Kim Lân)
→ Miêu tả như vậy ta có thể hình dung được tư thế của ông Cản Ngũ chuẩn bị thi đấu
⇒ Rất dũng mãnh.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Phương pháp tả người để củng cố hơn nội dung bài học.
4. Hỏi đáp về bài Phương pháp tả người
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.