Qua nội dung tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy SGK Kết nối tri thức với cuộc sống được HOC247 biên soạn và tổng hợp đầy đủ với nội dung tóm tắt lí thuyết và bài tập minh họa chi tiết, dễ hiểu giúp các em nắm được nội dung bài học. Mời các em và quý thầy cô tham khảo.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy
a. Sự phát hiện ra kim loại và những chuyển biến trong đời sống vật chất
Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
b. Sự thay đổi trong đời sống xã hội
Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
1.2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
a. Sự xuất hiện kim loại
Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:
+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.
+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..
+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…
+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…
+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.
b. Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
- Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông. Họ biết dùng cây gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.
- Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội.Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Mã, sông Hồng, sông Đồng Nai,…
- Ở đây hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự phát xuất hiện các quốc gia cổ đại đầu tiên trên đất nước Việt Nam.
Bài tập minh họa
2.1. Câu hỏi mở đầu
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã thay đổi cuộc sống xã hội ra sao?
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình ảnh,
Lời giải chi tiết:
- Một số đồ vật từ đồng và sắt là:
+ Đồ đồng: mâm, trống, nồi, chậu,…
+ Đồ sắt: rìu, cuốc, dao, kéo,…
- Đồng được phát hiện một cách ngẫu nhiên, tìm thấy từ những đám cháy, những thỏi đồng nóng chảy, vón cục là đồng đỏ (đồng nguyên chất) vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Sau đó người ta biết pha chế để tạo ra đồng thau.
- Sắt được phát hiện muộn hơn vào cuối thiên niên kỉ II, đầu thiên niên kỉ I TCN.
2.2. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy
Câu 1
Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.
Hướng dẫn giải:
Dựa vào nội dung thông tin mục 1 nghiên cứu phân tích xác định thời gian, giai đoạn phát hiện ra kim loại.
Lời giải chi tiết:
Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ II, đầu thiên niên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
Câu 2
Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.
Hướng dẫn giải:
Dựa vào nội dung thông tin trong mục 1, phân tích nội dung qua các gợi ý: Sau khi có kim loại thay đổi lực lượng lao động, sản phẩm nông nghiệp trở nên dư thừa, sự phân hóa giàu nghèo.
Lời giải chi tiết:
Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Câu 3
Vì sao xã hội nguyên thủy ở các nước phương Đông phân hóa nhưng lại không triệt để?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin mục 1
Lời giải chi tiết:
Ở các nước phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,…) do sinh sống ở ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thủy lợi và chống ngoại xâm. Tính cố kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy được tiếp tục bảo lưu. Do vậy, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.
2.3. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
Sự xuất hiện của kim loại đã tác động như thế nào đến đời sống của con người
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin trong bài
Lời giải chi tiết:
Nhờ có sự xuất hiện bằng kim loại các công cụ như cày, cuốc, rìu,… con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc, dần trở thành ngành sản xuất riêng.
Quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.
Trong thị tộc người đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn trong xã hội và trở thành chủ của các gia đình. Con cái lấy theo họ cha, hình thành gia đình phụ hệ.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa giàu nghèo. Xã hội nguyên thủy tan rã,dần hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.
Luyện tập
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của nó đối với sự chuyển biến và phân hóa từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.
+ Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
+ Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp.
+ Mô tả và giải thích được sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông.
+ Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam (qua các nền văn hóa khảo cổ Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun)
3.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 2 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Sự phân phối sản phẩm thừa không đều
- B. Sự xung đột liên tục giữa các bộ lạc
- C. Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao
- D. Sự công bằng và bình đẳng bị phá vỡ
-
- A. Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
- B. Gia đình phụ hệ xuất hiện thay thế cho gia đình mẫu hệ.
- C. Xã hội phân hóa kẻ giàu – người nghèo.
- D. Xã hội phân chia thành 2 giai cấp: thống trị và bị trị.
-
- A. Quan hệ huyết thống đã gắn bó các thành viên trong cuộc sống thường ngày cũng như trong lao động.
- B. Yêu cầu công việc và trình độ lao động.
- C. Đời sống còn thấp kém nên phải “chung lưng đấu cật” để kiếm sống.
- D. Tất cả mọi người đều được hưởng thụ bằng nhau.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 2 Bài 6 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 27 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 27 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 27 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 1.1 trang 18 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.2 trang 18 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.3 trang 19 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.4 trang 19 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2.1 trang 19 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2.2 trang 19 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 20 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4 trang 20 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1 trang 21 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2 trang 21 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 21 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4 trang 21 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Hỏi đáp Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!