-
Câu hỏi:
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Hai gen này cùng nằm trên một cặp NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng và nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y. Ở phép lai: \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d} \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\) thu được F1 trong đó kiểu hình thân đen cánh cụt mắt đỏ chiếm 11.25%. Theo lý thuyết, tỷ lệ ruồi đực F1 có kiểu hình thân đen cánh cụt mắt đỏ là:
- A. 5%
- B. 2.5%
- C. 3.75%
- D. 7.5%
Đáp án đúng: C
Phép lai: \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d} \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\) cho đời con có kiểu hình thân đen, cánh cụt mắt đỏ (aabbD-) chiếm 11,25%
Phép lai: \({X^D}{X^d} \times {{\rm{X}}^D}Y \to {X^D}{X^D}:{X^D}{X^d}:{X^d}Y:{X^D}Y\) => ab/ab =0.1125:0.75 = 0.15
Vậy tỷ lệ ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỷ lệ : 0.15 x 0.25 =3.75%
YOMEDIA
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC VỀ TÍCH HỢP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN
- Ở phép lai ♂AaBb x ♀AaBB, trong quá trình giảm phân của cơ thể đực
- Cây tứ bội AAaa giảm phân cho các giao tử có sức sống bình thường, song cây tam nhiễm (2n +1) Aaa
- Biết rằng cấu trúc nhiễm sắc thể của 2 cây không thay đổi trong giảm phân
- Khi lai 2 giống bí ngô thuần chủng quả dẹt và quả dài với nhau được F1 đều có quả dẹt
- Cây lanh (Linum usitatissimum) là giống cây lấy sợi phổ biến ở các nước châu Á
- Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂ AaBb x ♀ AaBb. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực
- Gen 1 và gen 2 nằm trên các cặp NST thường và phân ly độc lâp, mỗi gen có 4 alen khác nhau
- Ở một loài thực vật, nếu trong kiểu gen có mặt cả hai alen trội A và B thì cho kiểu hình thân cao
- Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lý thuyết, phép lai P
- Biết mỗi gen qui định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến