Bài soạn Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học tóm tắt dưới đây nhằm giúp các em học sinh làm quen với một số dạng đề văn học thường gặp trong chương trình Ngữ văn 11. Hy vọng rằng các em sẽ nâng cao kĩ năng viết văn của mình. Chúc các em học tập thật tốt nhé!
1. Bố cục bài học
- Những kiến thức về thao tác lập luận phân tích và so sánh
- Nội dung và nghệ thuật các văn bản đã học
- Những lưu ý cần nhớ khi viết bài.
2. Hướng dẫn soạn văn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
Đề 1: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích sau:
Đầu lòng hai ả tố Nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuân trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên "bạc mệnh" lại càng não nhân.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rũ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du
- Giới thiệu đoạn trích
- Dẫn dắt vấn đề
b. Thân bài:
- Giới thiệu hai chị em => đều đẹp: “tố nga”, “mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười”
- Phân tích vẻ đẹp của Thúy Vân: 4 câu tả Thúy Vân
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
+ Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.
+ Vẻ đẹp của sự hài hòa và dung hòa được với "xung quanh"
- Vẻ đẹp của Kiều: 12 câu tả Kiều
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn:
...
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên "bạc mệnh" lại càng não nhân.
+ Thúy Kiều lại được tả là "sắc sảo mặn mà” hơn hẳn Thủy Vân => Đó là nghệ thuật đòn bẩy
+ Vẻ đẹp lộng lẫy sắc nước hương trời đến hoa phải ghen, liễu phải hờn
+ Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà còn thông minh và tài hoa nữa: giỏi thơ, ca, nhạc hoạ…
+ Dự cảm về số mệnh: “bạc mệnh”
- Nghệ thuật: ước lệ, tượng trung, điển cổ để miêu tả, làm nổi bật vẻ đẹp của hai chị em
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vẻ đẹp của hai chị em
- Trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn mỹ của hai chị em Kiều => cảm hứng nhân đạo.
Đề 2: Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình
Gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Khẳng định mỗi tác giả đều có phong cách nghệ thuật riêng, giọng điệu riêng).
b. Thân bài:
* Luận điểm 1: Giọng thơ của Nguyễn Khuyến.
- Làm sáng tỏ qua bài Câu cá mùa thu (chủ yếu là giọng thơ trầm lắng, buồn, chất chứa suy tư).
* Luận điểm 2: Giọng thơ của Tú Xương.
- Làm sáng tỏ qua bài Vịnh khoa thi Hương (giọng thơ trào phúng, chế giễu sâu cay).
* Luận điểm 3: So sánh
- Khái quát lại sự khác nhau trong giọng thơ.
- Lý giải sự khác nhau đó (do đặc điểm phong cách nghệ thuật).
c. Kết bài: Khẳng định tài năng và cá tính sáng tạo riêng của mỗi tác giả.
Đề 3: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu
- Giới thiệu tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề
b. Thân bài:
- Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng, hoàn toàn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.)
- Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:
+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (trông tin …), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ).
+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ… treo dê bán chó)
+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ …)
- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:
+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)
+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. […] Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bòn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ)
c. Kết bài:
- Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm. Ông đã xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong tác phẩm của mình. Bài văn tế như một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất của người nông dân lao động.
- Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lòng yêu nước nghìn đời đáng ghi nhớ và học tập.
Đề 4: Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
a. Mở bài:
- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và giá trị thơ văn ông
b. Thân bài:
* Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời gian truân
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.
- 1843, đỗ tú tài.
- 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất bỏ thi, về quê bị mù.
- Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.
- Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.
* Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: sáng ngời lí tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước
Những sáng tác chính
- Truyện Lục Vân Tiên
- Dương Từ- Hà Mậu
- Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định…
Nội dung thơ văn
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
- Lòng yêu nước, thương dân
Nghệ thuật thơ văn
- Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.
- Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành...
- Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói mộc mạc.....
- Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ.
* Cảm nhận về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
- Tuy cuộc đời lắm gian truân nhưng NĐC vẫn sáng ngời nhân cách đạo đức và bộc lộ tài năng nghệ thuật của mình, ông xứng đáng là một “ngôi sao sáng” trong nền văn học dân tộc
c. Kết bài:
- Khái quát lại về cuộc đời và giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Trên đây là bài Soạn văn 11 Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học.
----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp------
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm