YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Nguyễn Khuyến

Tải về
 
NONE

Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Nguyễn Khuyến được HOC247 sưu tầm và chia sẻ. Nhằm giúp các bạn học sinh lớp 4 ôn tập lại kiến thức môn Tiếng Việt, tích lũy thêm cho bản thân mình những kinh nghiệm giải đề hay, đồng thời biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý để đạt được điểm số cao cho kì thi Học kì 1 sắp tới. Sau đây là đề thi mời các bạn tải về tham khảo.

ADSENSE

TRƯỜNG TH NGUYỄN KHUYẾN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐIỂU NÊN LÀM NGAY

Trong một khoá học về tâm lí học, vị giáo sư ra đề bài như sau : "Trong vòng một tuần, anh chị hãy đến gặp người mà mình quan tâm và nói với họ rằng anh chị yêu mến họ. Đó phải là người mà trước đây, hoặc đã lâu anh chị không nói những lời như vậy".

Đề bài xem ra đơn giản. Thế nhưng, hầu hết cánh đàn ông trong lớp đều đã trên 30 tuổi và cảm thấy vô cùng khó khăn khi thực hiện đề bài này vì họ hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với một ai đó. Cuối cùng, thì cũng có một người đàn ông đã kể lại câu chuyện của mình :

"Cách đây 5 năm, giữa tôi và bố có một bất đồng sâu sắc, và từ đó đến nay vẫn chưa giải quyết được. Tôi tránh gặp mặt ông ngoại trừ những trường hợp không đừng được khi phải họp gia đình. Nhưng ngay cả những lúc ấy, chúng tôi cũng hầu như không nói với nhau một lời nào. Vì vậy, tôi đã thuyết phục bản thân đến để xin lỗi và nói với bố tôi rằng tôi yêu ông ấy.

Quyết định ấy dường như đã làm giảm đi phần nào áp lực nặng nề trong lòng tôi. Đêm hôm đó, tôi hầu như chẳng chợp mắt được. Ngày hôm sau, tôi đến nhà bố mẹ và bấm chuông, lòng thầm mong bố sẽ mở cửa cho tôi. Tôi lo sợ rằng nếu mẹ mở cửa thì dự định của tôi sẽ không thành, tôi sẽ bày tỏ với mẹ thay vì với bố. Nhưng may quá, bố tôi đã ra mở cửa.

Tôi bước vào và nói : “Con không làm mất thời gian của bố đâu, con đến chỉ để nói với bố rằng bố hãy tha lỗi cho con và con yêu bố”

Có một sự chuyển biến trên khuôn mặt bố tôi. Gương mặt ông dãn ra, những nếp nhăn dường như biến mất và ông bắt đầu khóc. Ông bước đến, ôm chầm lấy tôi và nói : "Bố cũng yêu con, con trai ạ ! Nhưng bố chưa biết làm thế nào để có thể nói với con điều đó."

Đó là thời khắc quý báu nhất trong đời tôi. Hai ngày sau, bố tôi đột ngột bị một cơn đau tim và vẫn còn nằm trong bệnh viện cho đến bây giờ. Nếu như tôi trì hoãn bộc lộ với bố, có lẽ tôi không còn cơ hội nào nữa".

(Theo Đen-nít E. Man-nơ-rinh)

1. Vị giáo sư tâm lí học đã giao đề bài cho học viên như thế nào? (0.5 điểm)

A. Đến gặp một người mà mình quan tâm và nói rằng mình yêu họ. Đó phải là người mà trước đây hoặc đã lâu rồi bạn không nói những lời như vậy.

B. Đến gặp bố mẹ của mình và nói với bố mẹ rằng bạn yêu họ.

C. Hãy nói với vợ của bạn rằng bạn yêu và thương họ rất nhiều.

D. Hãy tìm một người lao công trong trường và hỏi về cuộc sống của họ.

2. Những người đàn ông cho rằng đề bài khó ở chỗ nào? (0.5 điểm)

A. Họ quá bận rộn với công việc và không có thời gian làm những việc này.

B. Thật khó lòng nói lời yêu thương với người đã lâu mình không nói.

C. Thật khó khăn để nói lời xin lỗi ai đó.

D. Thật hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với ai đó.

3. Người đàn ông trong câu chuyện đã phải vượt qua khó khăn gì để có thể nói lời xin lỗi và nói lời yêu thương với cha của mình? (0.5 điểm)

A. Vượt qua sự chênh lệch thời gian giữa hai quốc gia.

B. Vượt qua một quãng đường dài.

C. Vượt qua gia đình anh ta.

D. Vượt qua chính bản thân anh ta.

4. Người đàn ông đã bày tỏ như thế nào với bố của mình? (0.5 điểm)

A. Bố ơi, có thể bố sẽ ghét con, nhưng con luôn yêu bố.

B. Con không làm mất thời gian của bố đâu, con đến chỉ để nói với bố rằng bố hãy tha lỗi cho con và con yêu bố.

C. Bố ơi, xin bỗ hãy tha lỗi cho con, con yêu bố.

D. Con không làm mất thời gian của bố đâu, bố đừng giận con nữa nhé!

5. Thái độ của người bố thay đổi như thế nào khi nghe lời bày tỏ của người con? (0.5 điểm)

A. Ông bố vô cùng tức giận vì cho tới tận bây giờ cậu con trai mới chịu nhận ra lỗi lầm của mình.

B. Khóc vì xúc động rồi ôm chầm lấy con và nói: “Bố cũng yêu con, con trai ạ! Nhưng bố chưa biết làm thế nào để nói với con điều đó.”

C. Khóc vì xúc động rồi ôm chầm lấy con và nói: “Bố cũng yêu con, con biết nhận ra lỗi của mình là tốt rồi.”

D. Bố khóc vì xúc động đến chẳng  thể cất lời.

6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)

A. Hãy học cách quản lí thời gian thật tốt!

B. Phải xin lỗi bố mẹ ngay khi mình mắc lỗi.

C. Đừng nên trì hoãn nói lời xin lỗi và yêu thương với một ai đó.

D. Hãy luôn sống trong tình yêu thương.

7. Kể tên các từ láy có trong câu chuyện? (1 điểm)

8. Tìm các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người. (1 điểm)

9. Đặt một câu hỏi: (1 điểm)

a. Có từ nghi vấn cái gì?

b. Có từ nghi vấn làm gì?

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Ông Trạng thả diều

Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp học nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.

Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

(Theo TRINH ĐƯỜNG)

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng) cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Đến gặp một người mà mình quan tâm và nói rằng mình yêu họ. Đó phải là người mà trước đây hoặc đã lâu rồi bạn không nói những lời như vậy.

2. (0.5 điểm) D. Thật hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với ai đó.

3. (0.5 điểm) D. Vượt qua chính bản thân anh ta.

4. (0.5 điểm) B. Con không làm mất thời gian của bố đâu, con đến chỉ để nói với bố rằng bố hãy tha lỗi cho con và con yêu bố.

5. (0.5 điểm) B. Khóc vì xúc động rồi ôm chầm lấy con và nói: “Bố cũng yêu con, con trai ạ! Nhưng bố chưa biết làm thế nào để nói với con điều đó.”

6. (0.5 điểm) C. Đừng nên trì hoãn nói lời xin lỗi và yêu thương với một ai đó.

7. (1 điểm)

Các từ láy có trong câu chuyện đó là: Sâu sắc, nặng nề, khó khăn, đột ngột.

8. (1 điểm)

Các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người đó là: kiên nhẫn, kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm, quyết chí, …

9. (1 điểm)

a. Lan nhặt được cái gì thế?

b. Bố đóng tủ để làm gì đấy ạ?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

Xác định một số nội dung chính của bức thư:

- Cần thăm hỏi người thân những gì? -> Sức khỏe, công việc, …

- Cần kể cho người thân nghe những gì? ->  Nói về ước mơ của mình, đó là gì? Vì sao lại có ước mơ đó? Làm gì để đạt được ước mơ đó? Có gặp khó khăn gì muốn chia sẻ không?.....

- Nên chúc người thân và hứa hẹn những điều gì? -> chúc sức khỏe,… sẽ học tập thật tốt, rèn luyện bản thân để đạt được ước mơ của mình

* Về hình thức: ( 2 điểm)

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU

Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.

Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.

Một tiếng hô: “Bắn”.

Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.

(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)

1. Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)

A. Mười lăm tuổi

B. Mười sáu tuổi

C. Mười hai tuổi

D. Mười tám tuổi

2. Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm)

A. Ở đảo Phú Quý

B. Ở đảo Trường Sa

C. Ở Côn Đảo

D. Ở Vũng Tàu

3. Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm)

A. Bình tĩnh.

B. Bất khuất, kiên cường.

C. Vui vẻ cất cao giọng hát.

D. Buồn rầu, sợ hãi.

4. Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm)

A. Trong lúc chị đi theo anh trai

B. Trong lúc chị đi ra bãi biển

C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.

D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.

5. Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (0.5đ)

A. Hồn nhiên

B. Hồn nhiên, vui tươi

C. Vui tươi, tin tưởng

D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng

6. Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (0.5điểm)

A. Vào năm mười hai tuổi

B. Sáu đã theo anh trai

C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng

D. Sáu

7. Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm)

8. Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm)

9. Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm)

 

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Vẽ trứng

Lê-ô-nác-đô hiểu ra và miệt mài tập vẽ.

Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành nhà danh họa kiệt xuất. Các tác phẩm của ông được trân trọng trưng bày ở nhiều bảo tàng lớn trên thế giới, là niềm tự hào của toàn nhân loại. Không những thế, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi còn là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kĩ sư và là nhà bác học lớn của thời đại Phục hưng.

(Theo XUÂN YẾN)

II. Tập làm văn (6 điểm)

Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Mười hai tuổi

2. (0.5 điểm) C. Ở Côn Đảo

3. (0.5 điểm) C. Vui vẻ cất cao giọng hát.

4. (0.5 điểm) D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.

5. (0.5 điểm) D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng

6. (0.5 điểm) D. Sáu

7. (1 điểm)

Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị Sáu là người yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.

8. (1 điểm)

- Dáng người anh Thắng cao lênh khênh như cây sào.

9. (1 điểm)

- Câu kể Ai làm gì?

- Chị tôi quét sân, nấu nướng rồi đợi ba mẹ về.

- Chủ ngữ: Chị tôi

- Vị ngữ: quét sân, nấu nướng rồi đợi ba mẹ về.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

- Em kể lại câu chuyện theo các sự việc sau đây:

  • Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.
  • Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.
  • Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.
  • Người anh biết chuyện, đổi gia tài mình lấy cây khế, người em bằng lòng.
  • Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.
  • Người anh bị rơi xuống biển và chết. 

* Về hình thức: (2 điểm)

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

---(Để xem tiếp đáp án Tập làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Bánh khúc

Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn.

Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt… Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào.

1. Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? (0.5 điểm)

A. Cuối năm

B. Giữa năm

C. Đầu năm, tiết trời ấm áp

D. Những ngày thu có gió heo may

2. Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì? (0.5 điểm)

A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp

B. Rau diếp, bột nếp

C. Lá gai, bột nếp

D. Bột nếp, rau khúc, lá gai, thịt bò băm

3. Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì? (0.5 điểm)

A. Thơm, có màu trắng

B. Sánh như nước, màu xanh nhạt

C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc

D. Dẻo, thơm như mùi lúa nếp

4. Để làm bánh khúc, người ta chế biến lá khúc như thế nào? (0.5 điểm)

A. Lá khúc hái về rửa sạch, cho vào cối giã nhuyễn rồi lọc lấy nước.

B. Lá khúc hái về rửa sạch, đem vào hấp với gạo nếp

C. Lá khúc hái về rửa sạch, luộc chín, cho vào cối giã nhuyễn

D. Lá khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã nhuyễn.

5. Xác định chủ ngữ và chị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.” (0.5 điểm)

A. CN: Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm khúc.

B. CN: Trên những thửa ruộng; VN: tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc

C. CN: Vào những ngày đầu năm; VN: tiết trời ấm áp, yển những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy những cây tầm khúc

D. CN: Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp; VN: trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc

6. Chiếc bánh khúc thường được nặn thành hình gì? (0.5 điểm)

A. Hình vuông

B. Hình tròn

C. Hình ngũ giác

D. Hình mặt trăng

7. Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau: (1 điểm)

“Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.

8. Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường. (1 điểm)

9. Câu hỏi sau đây dùng để làm gì? (1 điểm)

“Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?”

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Kéo co

 Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. 

Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng.

Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Hãy tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Đầu năm, tiết trời ấm áp

2. (0.5 điểm) A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp

3. (0.5 điểm) C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc

4. (0.5 điểm) D. Lá khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã nhuyễn.

5. (0.5 điểm) A. CN: Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm khúc.

6. (0.5 điểm) D. Hình mặt trăng

7. (1 điểm)

- Động từ : hái về, rửa, luộc

- Tính từ : sạch, chín

8. (1 điểm)

Giờ ra chơi, em cùng các bạn chơi cầu lông.

9. (1 điểm)

Câu hỏi dùng để nêu yêu cầu, đề nghị.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Cậu học sinh giỏi nhất lớp

Gia đình ông Giô - dép lại chuyển về Ác-boa để Lu-i có thể tiếp tục đi học.

Ác – boa là một thị trấn nhỏ, không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau.

Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy cứ lắc đầu chê Lu-i còn bé quá. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, người hơi gầy và cao. Thầy hỏi:

- Cháu tên là gì?

Ông Giô-dép không đáp, liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo Lu-i trả lời.

- Thưa thầy con là Lu-i Pa-xtơ ạ!

- Đã muốn học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng.

- Thế thì được.

Từ nhà đến trường không xa lắm, nhưng với tầm mắt của tuổi nhỏ, đó là cả một đoạn đường thơ mộng, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới một gốc cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bi quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi diễn ra những “pha”bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, đó là nơi Lu-i thường rủ Giuyn Vec-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.

Còn việc học hành của Lu-i thì khỏi phải nói! Gia đình và thầy giáo rất hài lòng. Thầy khen một cách thành thực về sự chăm chỉ và kết quả học tập của cậu. Cậu là học sinh giỏi nhất lớp.

Theo Đức Hòa

1. Những chi tiết nào cho biết Lu-i Pa-xtơ khi đến trường hãy còn rất bé? (0.5 điểm)

A. Thầy giáo lúc đầu chê Lu-i còn bé quá.

B. Thầy giáo hỏi: “Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?”

C. Cả hai ý A và B đều đúng

D. Cả hai ý A và B đều sai

2. Ngoài giờ học Lu-i thường tham gia những trò chơi nào? (0.5 điểm)

A. Bắn bi, bá bóng, trốn tìm

B. Đá bóng, bắn bi, câu cá

C. Câu cá, bắn bi, bóng rổ

D. Câu cá, bóng chày, bắt dế

3. Những từ ngữ nào cho biết Lu-i tham gia các trò chơi rất say mê? (0.5 điểm)

A. Ván bi quyết liệt.

B. “Pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê.

C. Cả hai ý A và B đều đúng

D. Cả hai ý A và B đều sai

4. Kết quả học tập của Lu- i ra sao? (0.5 điểm)

A. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh giỏi nhất lớp.

B. Chưa cao vì Lu- i Pa- xtơ còn bé.

C. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh xuất sắc nhất trường Ác-boa

D. Không theo kịp các bạn trong lớp.

5. Tiếng “ông” gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần.

B. Chỉ có vần và thanh.

C. Chỉ có âm đầu và vần.

D. Có âm đầu, vần và thanh.

6. Từ nào có thể thay thế cho từ “thành thực”? (0.5 điểm)

A. Trung thành

B. Chân thành

C. Trung thực

D. Trung hậu

7. Tìm ba câu tục ngữ, thành ngữ có nội dung khuyên ta cần có ý chí, nghị lực trong cuộc sống? (1 điểm)

8. Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn trích sau. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng câu tìm được. (1 điểm)

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi. Làm như không thèm để ý đến câu chuyện vặt! Xiến Tóc tức rung sừng, rung rang, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ. Cuối cùng, Xiến Tóc cất cánh vù đi.

(Theo Dế Mèn phiêu lưu kí)

9. Đọc câu sau và cho biết Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng gì? (1 điểm)

Thầy giáo gật gù ra vẻ bằng lòng:

- Thế thì được.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Tuổi ngựa

Ngựa con sẽ đi khắp

Trên những cánh đồng hoa

Lóa màu trắng hoa mơ

Trang giấy nguyên chưa viết

Con làm sao ôm hết

Mùi hoa huệ ngạt ngào

Gió và nắng xôn xao

Khắp đồng hoa cúc dại.

 

Tuổi con là tuổi Ngựa

Nhưng mẹ ơi, đừng buồn

Dẫu cách núi cách rừng

Dẫu cách sông cách biển

Con tìm về với mẹ

Ngựa con vẫn nhớ đường.

XUÂN QUỲNH

II. Tập làm văn (6 điểm)

Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Cả hai ý A và B đều đúng

2. (0.5 điểm) B. Đá bóng, bắn bi, câu cá

3. (0.5 điểm) C. Cả hai ý A và B đều đúng

4. (0.5 điểm) A. Lu- i Pa- xtơ là một học sinh giỏi nhất lớp.

5. (0.5 điểm) A. Chỉ có vần.

6. (0.5 điểm) C. Trung thực

7. (1 điểm)

a) Lửa thử vàng, gian nan thử lửa.

b) Ai ơi giữ chí cho bền

Dù xoay hướng đổi nền mặc ai.

c) Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

d) Có vất vả mới thanh nhàn

Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.

8. (1 điểm)

Những câu kể Ai làm gì? Có trong đoạn văn là: (phần được gạch chân là vị ngữ của câu kể đó)

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi.

Xiến Tóc tức rung sừng, rung rang, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ.

Cuối cùng, Xiến Tóc cất cánh vù đi.

9. (1 điểm)

Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng dẫn lời nói của nhân vật.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHIẾC DIỀU SÁO

Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.

Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.

Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:

- Con vót cái diều chơi bà ạ.

Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:

- Chiến đấy thật ư con?

Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:

- Diều của con đây cơ mà.

Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.

(Theo Thăng Sắc)

1. Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.

B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.

C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng.

D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.

2. Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? (0.5 điểm)

A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.

B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.

C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.

D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.

3. Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng? (0.5 điểm)

A. Vì bà đã đẩy anh ra.

B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.

C. Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.

D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.

4. Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? (0.5 điểm)

A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo.

B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.

C. Mùa thả diều đến, Chiến vót diều để chơi, bà nhận ra hình dáng Chiến khi nhỏ còn chơi diều.

D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ.

5. Câu “Chiến đấy thật ư con?” dùng để làm gì? (0.5 điểm)

A. Dùng để hỏi.

B. Dùng để đề nghị.

C. Dùng để khẳng định.

D. Dùng để thể hiện mong muốn.

6. Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào? (M2)

A. Bà

B. Tối hôm ấy.

C. Khi Chiến mang diều đi.

D. Lại lần ra chõng nằm.

7. Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ? (1 điểm)

8. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì? (1 điểm)

9. Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.” (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Văn hay chữ tốt

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả đồ dùng học tập của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng.

2. (0.5 điểm) A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.

3. (0.5 điểm) B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.

4. (0.5 điểm) C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ.

5. (0.4 điểm) C. Dùng để khẳng định.

6. (0.5 điểm) D. Lại lần ra chõng nằm.

7. (1 điểm)

Bà rất thương yêu Chiến và luôn mong anh bình an trở về.

8. (1 điểm)

Chúng ta cần phải biết hiếu thảo và làm vui lòng ông bà, cha mẹ.

9. (1 điểm)

a. Động từ chỉ trạng thái: ngỡ ngàng, xuống, ròng ròng

b. Tính từ: ngỡ ngàng, ròng ròng.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 năm 2021-2022 Trường TH Nguyễn Khuyến. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF