YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Sỹ

Tải về
 
NONE

Mời các em học sinh lớp 4 cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Sỹ dưới đây. Với tài liệu này các em sẽ nắm được cấu trúc đề thi. Từ đó, các em có sự chuẩn bị kĩ càng cho kì thi Học kì 1 sắp tới. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG TH LÊ VĂN SỸ

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TẤM LÒNG THẦM LẶNG

Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:

- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không ?

- Chắc chắn là muốn ạ ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế ? - Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.

...Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.

- Chào chị ! – Bố tôi lên tiếng trước.  - Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.

- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. - Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.

Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.

Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khoẻ mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.

Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó... Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : "Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài".

(Bích Thuỷ)

1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (0.5 điểm)

A. Bị tật ở chân

B. Bị ốm nặng

C. Bị khiếm thị

D. Bị khiếm thính

2. Ông chủ đã giúp đỡ cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Nhận cậu bé về làm con nuôi rồi chữa bệnh và cho cậu ăn học đàng hoàng

B. Đến nhà và đích thân chữa bệnh cho cậu bé.

C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.

D. Cho một số tiền lớn để cậu bé có vốn làm ăn buôn bán

3. Vì sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (0.5 điểm)

A. Vì ông đang ở nước ngoài, chưa thể về nước được.

B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.

C. Vì ông không có thời gian tới gặp họ

D. Vì ông muốn nhận cháu bé làm con nuôi nhưng sợ bố mẹ cậu bé từ chối

4. Cậu bé được ông chủ giúp đỡ đã trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Trở thành một bác sĩ phẫu thuật vô cùng tài năng.

B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.

C. Trở thành một nhà hảo tâm chuyên giúp đỡ những người gặp khó khăn trong cuộc sống.

D. Trở thành con nuôi của ông chủ và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.

5. Ông chủ đã nói với người lái xe câu nói nào khiến nhân vật tôi phải ghi nhớ? (0.5 điểm)

A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.

B. Cho đi nghĩa là còn lại mãi.

C. Làm ơn không mong báo đáp.

D. Cho đi một đóa hoa trên tay vẫn còn thoảng hương thơm.

6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)

A. Hãy giúp đỡ những người vô gia cư.

B. Hãy giúp đỡ những trẻ em nghèo, bệnh tật

C. Hãy giúp đỡ người khác khi mình giàu có và có điều kiện.

D. Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp.

7. Ghi lại các từ đơn và từ phức trong đoạn văn sau : (1 điểm)

Ngày nọ bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Ra tới ngoại ô, họ dừng lại ăn tạm bánh ngọt ngay trong xe thay cho bữa ăn trưa.

8. (1 điểm)

a. Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau:

A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.

B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.

C. Tròn xoe, méo mó, giảng dạy, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh.

b. Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc.

9. Gạch dưới các động từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội, rồi trượt lăn xuống suối vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng tách biệt, các hộ gia đình sống thành từng cụm.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Cánh diều tuổi thơ

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!" Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả cái cặp sách của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Bị tật ở chân

2. (0.5 điểm) C. Cho người lái xe riêng đến thuyết phục cha mẹ cậu để ông được chả tiền chữa bệnh cho cậu bé.

3. (0.5 điểm) B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình là ai.

4. (0.5 điểm) B. Trở thành một doanh nhân thành đạt và biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như mình.

5. (0.5 điểm) A. Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài.

6. (0.5 điểm) D. Hãy giúp đỡ người khác một cách chân thành mà không cần đòi hỏi sự báo đáp.

7. (1 điểm)

- Từ đơn: ngày, nọ, bố, tôi, lái, xe, đưa, đi, một, tại, khác, ra, tới, họ, ăn, tạm, ngay, trong, xe, thay, cho, bữa.

- Từ phức: ông chủ, tham dự, buổi họp, quan trọng, thành phố, ngoại ô, dừng lại, bánh ngọt, ăn trưa.

8. (1 điểm)

a. Những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm đó là:

A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn. (khen là động từ)

B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc. (tính nết là danh từ)

C. Tròn xoe, méo mó, giảng dạy, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh. (giảng dạy là động từ)

b.

- Lá cờ Tổ quốc màu đỏ tươi tung bay trên nền trời xanh thẳm.

- Những ngày còn nhỏ, chúng tôi thường ngẩng đầu lên ngắm nhìn bầu trời xanh thẳm.

- Những bông hoa màu tím biếc luôn gợi cho tôi nhung nhớ về hình ảnh quê nhà.

9. (1 điểm)

Sau mấy lần ngã chỏng vó nằm trên nền đất đỏ lầy lội, rồi trượt lăn xuống suối vì đường quá dốc và trơn, chúng tôi cũng đến được nơi các em đang ở. Đấy là những bản làng tách biệt, các hộ gia đình sống thành từng cụm.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG

Tại Đại hội Ô-lim-pích dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.

Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm :

- Em sẽ gắng hết sức để giành huy chương vàng.

Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên, một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.

Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy.

Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.

Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích :

- Giôn ! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không ?

Mặc cho khuỷu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khiễng tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.

- Phía này, con yêu ơi ! - Mẹ cậu gọi.

Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.

Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, toả sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương : một huy chương về bản lĩnh và niềm tin ; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời - không bao giờ bỏ cuộc.

(Thanh Tâm)

1. Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào? (0.5 điểm)

A. Chạy ma-ra-tông

B. Chạy vượt rào

C. Chạy 400 mét

D. Chạy 1000 mét

2. Giôn mắc chứng bệnh gì? (0.5 điểm)

A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ.

B. Mắt bị tật nên nhìn không rõ

C. Chân bị tật nên đi lại khó khăn

D. Mắc chứng cận thị nên mắt nhìn không rõ

3. Khi phát hiện ra mình mất kính trước giờ thi đấu, thái độ của Giôn như thế nào? (0.5 điểm)

A. Chán nản, tuyệt vọng, chỉ muốn từ bỏ mọi thứ.

B. Yêu cầu huấn luận viên ngay lập tức phải sắm cho mình một chiếc kính mới

C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng.

D. Ban đầu hoang mang nhưng nhờ có mẹ động viên nên đã lấy lại tinh thần

4. Cậu đã bị ngã mấy lần trong khi chạy đua? (0.5 điểm)

A. một lần

B. hai lần

C. ba lần

D. bốn lần

5. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? (0.5 điểm)

A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy để chạy cho đúng

B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên

C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích

D. Nghe theo tiếng còi của trọng tài ở vạch đích

6. Giôn xứng đáng được nhận hai huy chương cho những điều gì? (0.5 điểm)

A. Cho sự quyết tâm, nỗ lực và sự nhanh nhẹn, chính xác

B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc

C. Cho trí tuệ và tình yêu dành cho mẹ

D. Cho sự cố gắng, nỗ lực và sự hi sinh cao cả

7. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)

8. Viết câu kể: (1 điểm)

a. Về một việc em đã làm vào ngày chủ nhật ở nhà.

b. Về một người bạn thân em mới quen.

9. Dùng gạch chéo (/) tách chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: (1 điểm)

a. Mỗi khi về quê, bà tôi lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi.

b. Con chim mẹ lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Người tìm đường lên các vì sao

Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bị ngã gãy chân. Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao những  quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?"

Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghĩ ra điều gì, ông lại  hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả một món đồ chơi mà em rất yêu thích và gắn bó với em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Chạy 400 mét

2. (0.5 điểm) A. Mắc hội chứng Đao nên mắt nhìn không rõ.

3. (0.5 điểm) C. Quyết tâm cố gắng hết sức để giành huy chương vàng.

4. (0.5 điểm) B. hai lần

5. (0.5 điểm) C. Nghe theo tiếng gọi của mẹ ở vạch đích

6. (0.5 điểm) B. Cho bản lĩnh, niềm tin và sự quyết tâm tuyệt vời không bao giờ bỏ cuộc

7. (1 điểm)

Câu chuyện muốn nói với em rằng: Cần có bản lĩnh, niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.

8. (1 điểm)

a. Buổi sáng chủ nhật, sau khi ăn sáng xong, em giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa.

b. Hoàng Lan là một cô gái rất dịu dàng, nữ tính và chăm chỉ học tập.

9. (1 điểm)

a. Mỗi khi về quê, bà tôi / lấy lá cọ đan thành chiếc  giỏ xinh xinh cho tôi chơi.

b. Con chim mẹ / lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

---(Để xem tiếp đáp án phần Kiểm tra viết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Viếng Lê-nin

Mát-xcơ-va, tháng 1 năm 1924, giữa mùa đông nước Nga. Khí trời lạnh dưới 40 độ âm. Lê-nin vừa mất được mấy hôm.

Một sáng, phòng số 8 khách sạn Luých có tiếng gõ cửa nhẹ. Một thanh niên gầy gò, đầu đội mũ cát-két, mình mặc chiếc áo mỏng mùa thu, tay xách một va-li bé tí bước vào nói:

- Tôi là Nguyễn Ái Quốc, người Việt Nam. Tôi vừa ở Pa-ri đến. Nhờ các đồng chí hướng dẫn tôi đi viếng Lê-nin.

Mấy đồng chí người Pháp và I-ta-li-a trong phòng đều khuyên anh đợi đến ngày mai có áo ấm hãy đi. Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình. Ai cũng cho rằng thế là anh chịu nghe rồi.

Ngoài trời lúc này, tuyết tạm ngừng rơi, lạnh như cắt ruột. Rét quá! Tiết trời như cũng chia buồn với lòng người.

Khoảng mười giờ đêm, phòng số 8 lại có tiếng gõ cửa nhẹ. Cửa mở. Vẫn là người thanh niên trong bộ quần áo mỏng mùa thu. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét. Anh vừa nói vừa run cầm cập:

- Tôi vừa đi viếng Lê-nin về. Tôi không thể chờ đến ngày mai mới viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. Các đồng chí có nước chè nóng không?

Theo Giéc-ma-nét-tô

Chú giải:

- Lê-nin (1870 -1924): lãnh tụ Cách mạng Tháng Mười Nga, người sáng lập ra liên bang Xô-viết

- Mát-xcơ-va : thủ đô nước Nga.

- Khách sạn Luých: tên một khách sạn ở Mát-xcơ-va.

- Pa-ri : thủ đô nước Pháp.

1. Nguyễn Ái Quốc gõ cửa phòng số 8 khách sạn Luých để làm gì?

A. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a hướng dẫn đi viếng Lê-nin

B. Đề chào các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a

C. Để nhờ các đồng chí người Pháp và I-ta-li-a dẫn đi đọc Luận cương Lê-nin

D. Để nhờ các đồng chí người Pháo và I-ta-li-a chỉ cho đường trở về Pháp

2. Vì sao mọi người khuyên Nguyễn Ái Quốc ngày mai hãy đi? (0.5 điểm)

A. Vì ngày mai trời sẽ ấm hơn

B. Vì thấy anh chưa có áo ấm

C. Vì nghĩ rằng anh ở Mát-xcơ-va lâu, còn đủ thời gian đi viếng

D. Vì ngày mai người ta mới mở cửa cho người nước ngoài được viếng Lê-nin

3. Vì sao Nguyễn Ái Quốc vẫn đi viếng Lê-nin ngày hôm ấy? (0.5 điểm)

A. Vì ngày mai anh phải trở về Pa-ri

B. Vì anh đã quen chịu đựng giá lạnh

C. Vì anh sợ ngày mai người ta sẽ không cho viếng

D. Vì anh rất thương tiếc Lê-nin

4. Dáng vẻ của Nguyễn Ái Quốc như thế nào sau khi đi viếng Lê-nin về? (0.5 điểm)

A. Gương mặt hồng hào, rạng rỡ niềm vui

B. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét.

C. Dáng vẻ mệt mỏi, thiếu ngủ sau một hành trình dài

D. Dáng vẻ buồn bã, kiệt quệ, đau thương.

5. Nguyễn Ái Quốc đã giải thích với các đồng chí như thế nào sau khi viếng Lê-nin ngay trong đêm hôm ấy? (0.5 điểm)

A. Tôi sợ ngày mai không còn kịp nữa nên phải đi viếng ngay trong đêm.

B. Tôi không thể chờ tới ngày mai mới đi viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa.

C. Tôi nghe nói ngày mai sẽ không thể vào viếng đồng chí Lê-nin nữa nên phải viếng ngay trong đêm.

D. Ngày mai tôi phải bay về Pa-ri rồi nên phải đi viếng ngay trong đêm.

6. Câu chuyện giúp em hiểu thêm điều gì về người thanh niên Nguyễn Ái Quốc? (0.5 điểm)

A. Đó là một người yêu nước

B. Đó là một người giàu tình cảm và kính trọng Lê-nin

C. Đó là một người rất giản dị

D. Đó là một người có nghị lực và rất ham học hỏi

7. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)

Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình.

8. Đặt câu hỏi cho mỗi tình huống sau: (1 điểm)

a. Đề nghị bạn Nga đi học đúng giờ

b. Khen nhà của bạn sạch

9. Gạch dưới các câu kể trong đoạn văn dưới đây:

Sói đợi dê mẹ rời khỏi nhà, nó rón rén đặt chân lên cửa sổ. Dê con thấy chân trắng, yên trí chắc là mẹ về thật nên mở cửa ra, Ngờ đâu kẻ vào nhà chính lại là chó sói. Đàn dê con hoảng sợ, tìm cách ẩn trốn. Con thứ nhất chui vào gầm bàn, con thứ hai chui vào gầm giường, con thứ ba chui vào lò, con thứ tư ẩn trong bếp, con thứ năm nấp vào tủ, con thứ sáu nấp sau chậu giặt quần áo, con thứ bảy chui vào trong hộp đồng hồ quả lắc treo trên tường.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Sự tích các loài hoa

Ngày xưa, chỉ ở thiên đường mới có hoa, còn trên mặt đất chưa có loài hoa nào. Mãi về sau, nhận ra sai sót ấy, trời mới sai Thần Sắc Đẹp vẽ hoa cho các loài cây. Vẽ xong, Thần muốn tặng hương cho chúng nhưng lại không mang đủ hương cho tất cả. Thần quyết định sẽ chỉ tặng hương thơm cho những loài hoa có tấm lòng thơm thảo.

Thần hỏi hoa hồng:

- Nếu có hương thơm ngươi sẽ làm gì?

- Con sẽ nhờ chị Gió mang tặng cho muôn loài.

Thần liền tặng hoa hồng làn hương quý báu.

Gặp hàng râm bụt đỏ chót, Thần hỏi :

- Nếu có hương thơm người sẽ làm gì?

Râm bụt trả lời :

- Con sẽ khiến ai cũng phải nể mình.

Nghe vậy, Thần bỏ đi. Đi mãi, tặng gần hết bình hương, gặp hoa ngọc lan, Thần lại hỏi :

- Nếu có hương thơm ngươi sẽ làm gì?

Ngọc lan ngập ngừng thưa :

- Con cảm ơn Thần. Nhưng xin Thần ban tặng cho hoa cỏ ạ.

Thần ngạc nhiên hỏi :

- Hoa nào cũng muốn có hương thơm. Lẽ nào ngươi không thích ?

- Con thích lắm ạ. Nhưng con đã được ban cho làn da trắng trẻo, lại ở trên cao. Còn bạn hoa cỏ thì mảnh dẻ, lại ở sát đất. Nếu có hương thơm, bạn ấy sẽ không bị người ta vô tình dẫm lên.

Cảm động trước tấm lòng thơm thảo của ngọc lan. Thần Sắc Đẹp ban tặng cho loài hoa ấy hương thơm ngọt ngào hơn mọi loài hoa.

1. Thần Sắc Đẹp quyết định ban tặng hương thơm cho những loài hoa như thế nào? (0.5 điểm)

A. Những loài hoa có tên thật đẹp và sang trọng

B. Những loài hoa có vẻ ngoài đẹp nhất, rực rỡ nhất

C. Những loài hoa có tấm lòng thơm thảo.

D. Những loài hoa có nguồn gốc, dòng dõi cao quý

2. Theo em, tại sao Thần Sắc Đẹp lại quyết định như vậy? (0.5 điểm)

A. Vì đó là quy định ở trên thiên đường

B. Vì Thần Sắc Đẹp không mang đủ hương cho tất cả

C. Vì Thần Sắc Đẹp muốn các loài hoa phải thi tài, phải ganh đua nhau khoe sắc để có được mùi hương mà mình mong muốn.

D. Vì Thần Sắc Đẹp sợ các loài hoa sẽ đẹp và thơm hơn mình.

3. Câu trả lời của Hoa Hồng thể hiện tấm lòng thơm thảo như thế nào? (0.5 điểm)

A. Biết mang đến niềm vui và hạnh phúc cho muôn loài.

B. Biết gìn giữ và bảo vệ mùi hương của mình.

C. Biết gìn giữ và bảo vệ tấm lòng thơm thảo của mình.

D. Xứng đáng là chúa tể của các loài hoa

4. Câu trả lời của Ngọc Lan thế hiện tấm lòng thơm thảo như thế nào? (0.5 điểm)

A. Tấm lòng thanh khiết, trinh bạch

B. Biết nhường nhịn và chia sẻ cho những cuộc đời khó khăn hơn mình.

C. Biết gìn giữ và bảo vệ tấm lòng thơm thảo của mình.

D. Biết âm thầm tỏa hương dù chẳng ai chú ý đến mình

5. Vì sao Hoa Râm Bụt không được Thần ban tặng hương thơm? (0.5 điểm)

A. Vì Hoa Râm Bụt thường mọc ngoài bụi rậm là nơi không xứng đáng có được hương thơm.

B. Vì Hoa Râm Bụt có vẻ ngoài xấu xí, không xứng đáng có được hương thơm.

C. Vì Hoa Râm Bụt tính cách kiêu ngạo, ích kỉ và hống hách.

D. Vì tổ tiên của Hoa Râm Bụt có mối thù với Thần Sắc Đẹp

6. Trong câu: “Thần liền tặng Hoa Hồng làn hương quý báu.” Bộ phận nào là chủ ngữ, bộ phận nào là vị ngữ? (0.5 điểm)?

A. CN: Thần liền tặng; VN: Hoa Hồng làn hương quý báu.

B. CN: Thần; VN: liền tặng Hoa Hồng làn hương quý báu.

C. CN: Thần liền tặng Hoa Hồng; VN: làn hương quý báu.

D. Tất cả các đáp án trên đều sai.

7. Tìm năm từ ngữ có nghĩa trái ngược với ý chí và nghị lực. Đặt câu với một trong năm từ đó. (1 điểm)

8. Tìm các từ láy có trong câu chuyện Sự tích các loài hoa. (1 điểm)

9. Em hãy đặt một câu có đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ thuộc câu kể Ai làm gì? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Kéo co

Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những tràng trai thắng cuộc.

 Theo Toan Ánh

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả cái bàn học của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

NÓI LỜI CỔ VŨ

Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, thế nhưng cha cậu bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp.

Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe : "Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy ! Ta nghĩ là chú có thể chơi được... nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày."

Ôi chao, đó mới thực là nguồn động viên lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vĩ đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được ! Cậu sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được ! Thậm chí có thể chơi giỏi ! An-tôn Ru-bin-xtên đã nói như vậy mà!

Cậu bé về miệt mài tập luyện, cậu bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày, và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng : Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời.

Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó.

(Theo Thu Hà)

1. Cậu bé người Ba Lan trong câu chuyện đã thử học chơi những nhạc cụ nào? (0.5 điểm)

A. Ghi ta, dương cầm

B. Dương cầm, kèn

C. Ghi ta, kèn

D. Kèn, trống

2. Vì sao người cha khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? (0.5 điểm)

A. Vì cậu không biết cảm thụ âm nhạc

B. Vì cậu không có đôi môi thích hợp.

C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

D. Vì thính giác của cậu không tốt.

3. Nhạc công chuyên nghiệp đã nói gì khi cậu bé học chơi kèn? (0.5 điểm)

A. Tay của cậu múp míp và ngắn quá.

B. Thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn

C. Cậu không có đôi môi thích hợp.

D. Cậu không có năng khiếu

4. Nhạc dĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé? (0.5 điểm)

A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

B. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài.

C. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạ cho chú mỗi ngày 7 tiếng.

D. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.

5. Theo em, nguyên nhân nào khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh? (0.5 điểm)

A. Vì cậu bé có năng khiến thiên bẩm

B. Vì nhờ có lời cổ vũ của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên

C. Vì cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi

D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài.

6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)

A. Hãy trân trọng thời gian mình có trong ngày để làm những việc có ích.

B. Hãy biết khen mọi người, những lời khen ấy làm cho người khác phấn khởi và tự tin trong cuộc sống.

C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người.

D. Hãy miệt mài học tập lao động thì sẽ đạt được thành công

7. Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy phát hiện và chữa lại cho đúng : (1 điểm)

Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen

8. Gạch dưới các động từ trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa đến tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sau ông vẫn cứ bết chặt vào trán.

9. Viết tiếp vị ngữ vào chỗ trống để  hoàn thành câu kể Ai làm gì? (1 điểm)

a/ Ở nhà, mẹ tôi ……..

b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi ……..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Rất nhiều mặt trăng

Chú hề gặng hỏi thêm:

- Vậy theo công chúa, mặt trăng làm bằng gì?

- Tất nhiên là bằng vàng rồi.

  Chú hề tức tốc đến gặp thợ kim hoàn, đặt làm ngay một mặt trăng bằng vàng, lớn hơn móng tay của công chúa, rồi cho mặt trăng vào một sợi dây chuyền vàng để cô bé có thể đeo vào cổ.

Thấy mặt trăng, công chúa vui sướng ra khỏi giường bệnh, chạy tung tăng khắp vườn.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả cái cặp sách của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Dương cầm, kèn

2. (0.5 điểm) C. Vì các ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

3. (0.5 điểm) C. Cậu không có đôi môi thích hợp.

4. (0.5 điểm) A. Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

5. (0.5 điểm) D. Vì lời động viên lớn lao của nghệ sĩ Pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên đã khiến cậu tự tin và luyện tập miệt mài.

6. (0.5 điểm) C. Hãy biết nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người.

7. (1 điểm)

Trường Tiểu học xã Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua Liên đội nhà trường đều được nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được Trung ương Đoàn tặng bằng khen

8. (1 điểm)

Các động từ có trong đoạn văn đó là:

Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ gò hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi đã trông thấy ông chui vào trong nồi hơi xe lửa để đánh tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn to, phơi bỏng rát dưới nắng tháng bảy, như cái lò bánh mì, nóng đến khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió tới cấp sáu mà tóc ông vẫn cứ bết chặt vào trán.

9. (1 điểm)

a/ Ở nhà, mẹ tôi thường lấy rơm rạ hay thân cây ngô đã phơi khô để nấu cơm, đun nước.

b/ Vào những ngày tết, gia đình tôi lại về thăm ông bà.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về cái cặp sách của em

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả bao quát (1 điểm)

- Tả chi tiết (1 điểm)

- Nêu công dụng của cặp sách (0.5 điểm)

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 4 năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Sỹ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF