YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 4) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6

 
NONE

Kiến thức Tiếng Việt rất cần thiết khi giao tiếp trong cuộc sống và trong học tập môn Ngữ văn. Nắm bắt được điều đó, Học247 xin gửi đến các em bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 4) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6 nhằm giúp các em hiểu hơn về thành ngữ, cách dùng dấu chấm phẩy, nhận biết được biện pháp tu từ so sánh. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ADSENSE

1. Khái quát chung

- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.

- Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

- So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

2. Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 4)

Câu 1. Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:

a. Gióng lớn nhanh như thổi “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)

b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. (Tô Hoài)

c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)

d.

Mai sau bể cạn non mòn

À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.

(Bình Nguyên)

e. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng … (Nguyễn Đăng Mạnh)

Gợi ý:

a. Lớn nhanh như thổi: người hoặc sự việc lớn rất nhanh

b. Hôi như cú: cơ thể có mùi hôi khó chịu

c. Cá chậu chim lồng: tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.

d. Bể cạn non mòn: nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất

e. Buôn thúng bán bưng: những người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.

Câu 2. Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

Gợi ý:

- Hiền như Bụt: sự hiền lành, lương thiện của con người.

- Đẹp như tiên: vẻ đẹp lí tưởng của người con gái.

- Mặt tươi như hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện.

- Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.

- Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. 

- Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đường hoàng.

Câu 3. Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá - chim, chậu - lồng; bể- non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

Gợi ý:

- Chân cứng đá mềm: Chỉ sự mạnh mẽ, kiên cường có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong cuộc sống.

- Lên thác xuống ghềnh: Chỉ sự khó khăn gian khổ, những thử thách.

- Có mới nới cũ: Ý nói sự phụ bạc không thủy chung có cái mới thường coi rẻ cái cũ.

Câu 4. Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải.

Thành ngữ

Nghĩa

1. Thả con săn sắt bắt con cá sộp

2. Thả mồi bắt bóng

3. Chuột sa chĩnh gạo

4. Buồn ngủ gặp chiếu manh

5. Bóc ngắn cắn dài

a. làm ra ít tiêu pha nhiều

b. may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc

c. may mắn có được cái đang cần tìm

d. bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo

e. bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn

Gợi ý:

1. e

2. d

3. b

4. c

5. a

Câu 5. Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:

a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)

b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

Gợi ý:

a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)

→ Tác dụng: Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp.

b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

→ Tác dụng: Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp.

Câu 6. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:

Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.

(Nguyễn Đăng Mạnh)

Gợi ý:

Hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc là một hình ảnh oai phong, đẹp đẽ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi, nhảy lên mình ngựa tựa như vị anh hùng giáng thế đang mang cả trọng trách dân tộc trên vai. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng oai phong lẫm liệt khi xung trận như khắc sâu vào tâm trí người Việt Nam để rồi hàng nghìn năm sau vẫn còn vẹn nguyên giá trị trong tâm trí người đọc.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Thực hành Tiếng Việt (Bài 4) tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Thực hành Tiếng Việt (Bài 4).

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF