Học247 mời các em học sinh lớp 11 cùng tham khảo tài liệu Bộ 3 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Trần Phú dưới đây. Tài liệu này nhằm giúp các em ôn luyện kiến thức để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 sắp tới đạt điểm thật cao. Mời các em cùng tham khảo nhé!
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ |
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 11 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) |
ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện thế nào?
Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ, anh/chị nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày xưa?
II. LÀM VĂN (7 điểm):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành.
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
-----------HẾT-----------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2 (0,5đ):
Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua nỗi nhớ nhung da diết dành cho người yêu, nỗi nhớ ấy luôn thường trực day dứt khôn nguôi.
Câu 3 (1đ):
Biện pháp nghệ thuật nổi bật: ẩn dụ (cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người con trai và con gái trong tình yêu) và câu hỏi tu từ (Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?).
Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho người thương đồng thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc.
Câu 4 (1đ):
Cảm nhận về tình yêu đôi lứa ngày xưa:
Họ luôn hướng về người yêu, hướng về nhau.
Nỗi nhớ được thể hiện thầm kín vô cùng đáng yêu.
II. LÀM VĂN (7đ)
Câu 1 (2đ):
Dàn ý: Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Phương pháp học đi đôi với hành.
2. Thân bài
a. Giải thích
“Học đi đôi với hành”: lĩnh hội kiến thức trong sách vở, qua lời dạy của thầy cô, của người có kinh nghiệm, hiểu biết và áp dụng những lí thuyết đó vào thực tế cuộc sống để thực hiện công việc của mình và rút ra bài học cho bản thân tiến bộ hơn.
→ Lời khuyên nhủ con người không nên quá tập trung vào lí thuyết trên sách vở mà cần thực hành nhiều hơn nữa để rút ra kinh nghiệm.
b. Phân tích
Sách vở cung cấp cho chúng ta vô vàn kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng ta có thể tìm hiểu, học hỏi nhiều điều hay lẽ phải để mở mang tri thức, tầm hiểu biết của mình.
Việc thực hành, áp dụng những kiến thức sách vở vào cuộc sống giúp chúng ta rút ra những bài học thực tiễn để hoàn thiện công việc của mình và rút ngắn khoảng cách đến thành công.
Có học mà không có hành thì cũng chỉ là những kiến thức suông vì giữa học và hành có nhiều sự khác biệt. Có hành mà không được học sẽ không vỡ lẽ ra nhiều điều và sẽ chỉ dừng ở một mức độ nhất định. Vì vậy học hỏi và thực hành cần đi đôi với nhau để bổ sung cho nhau giúp con người hoàn thiện chặng đường chinh phục điều mình đang theo đuổi.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, nổi bật được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết… Những người này cần phải cố gắng khắc phục những thứ mình còn thiếu sót để hoàn thiện bản thân.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận (học đi đôi với hành) và liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý: phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
2. Thân bài
a. Khổ thơ thứ nhất
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”: Câu hỏi làm sống dậy kỷ niệm về thôn Vĩ trong tâm hồn đằm thắm và thơ mộng của Hàn Mặc Tử.
Cảnh buổi sớm nơi thôn Vĩ: Nắng mới lên, chiếu sáng, lấp loáng những hàng cau vượt lên trên các mái nhà và những tán cây.
“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”: những vườn cây tươi tốt, xum xuê của Vĩ Dạ bao bọc, gắn với ngôi nhà xinh xinh thành một cấu trúc thẩm mĩ chặt chẽ.
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Đã gọi là cách điệu hóa thì không nên hiểu theo nghĩa tả thực, tuy rằng cách điệu hoá cũng xuất phát từ sự thực: thấp thoáng đằng sau những hàng rào xinh xắn, những khóm trúc, có bóng ai đó kín đáo, dịu dàng, phúc hậu.
b. Khổ thơ thứ hai
"Gió theo lối gió mây đường mây/ Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay": làn gió thổi rất nhẹ, không đủ cho mây bay, không đủ cho nước gợn, nhưng gió vẫn run lên nhè nhẹ cho hoa bắp lay.
"Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?": Phải ở trong mộng thì sông mới có thể là “sông trăng” và thuyền mới có thể “chở trăng về” như một du khách trên sông Hương... Hình ảnh thuyền chở trăng không gì mới, nhưng “sông trăng” thì có lẽ là của Hàn Mặc Tử.
c. Khổ thứ ba
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (1đ): Nỗi khổ của người dân được thể hiện như thế nào?
Câu 3 (1,5đ): Qua đoạn trích, em hiểu thêm gì về những nỗi khổ mà người dân ta phải chịu?
II. LÀM VĂN (7điểm):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về câu nói: Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo.
Câu 2 (5đ): Cảm nhận bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
-------------HẾT-------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU
âu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên trích từ “Tuyên ngôn độc lập” của tác giả Hồ Chí Minh.
Câu 2 (1đ): Nỗi khổ của người dân được thể hiện: dân ta chịu hai tầng xiềng xích, đã khổ cực lại càng khổ cực hơn, từ Nam ra Bắc hơn hai triệu đồng bào chết đói.
Câu 3 (1,5đ): Học sinh tự hình thành đoạn văn về nỗi khổ của người nông dân trên những khía cạnh khác nhau.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1.
Dàn ý: Nghị luận xã hội về câu nói: Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói “Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Lao động: quá trình làm việc tạo ra của cải vật chất phục vụ cuộc sống của mỗi con người và góp phần làm cho xã hội thêm giàu đẹp hơn.
Câu nói mang ý nghĩa khuyên nhủ con người hãy tích cực lao động, làm việc chăm chỉ để thực hiện những ước mơ, mục tiêu mà bản thân mình đề ra. Có lao động, con người ta mới có niềm vui, thúc đẩy sự sáng tạo → đề cao vai trò, tầm quan trọng của lao động.
b. Phân tích
Con người không thể sống mà cứ ngồi im một chỗ và không làm gì. Chỉ khi chúng ta làm việc, lao động mới tạo ra tiền của phục vụ đời sống và những nhu cầu của bản thân.
Lao động còn giúp cho xã hội này phát triển hơn, hiện đại hơn và đời sống của con người trở nên dễ dàng và nhàn hạ hơn.
Khi lao động, con người sẽ rút ra được những bài học cho riêng bản thân mình từ đó sẽ có sự sáng tạo, tư duy mới mẻ hơn, mở mang tầm hiểu biết.
Việc tích cực lao động sẽ tạo ra thành quả riêng cho mỗi con người đồng thời cũng là thước đo đánh giá con người vô cùng chính xác.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về tấm gương chăm chỉ lao động để minh họa cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, tiêu biểu và xác thực, được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Trong xã hội vẫn còn những người lười biếng, chỉ biết dựa dẫm, ỷ lại vào người khác mà không tích cực lao động, hoặc có những người quá an phận với công việc của mình mà không biết phấn đấu vươn lên,… những người này đáng bị chỉ trích, phê phán.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu nói “ Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo”, đồng thời rút ra bài học, liên hệ đến bản thân mình.
Câu 2.
Dàn ý: Cảm nhận bài thơ Tràng giang
1. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang
2. Thân bài
- Cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên sông nước mênh mang, rộng dài và tâm trạng của nhà thơ.
Sóng gợn nhẹ: gợi nỗi buồn mênh mang.
3. Kết bài
Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ Tràng giang.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 3
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng…”
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3 (1,5đ): Đoạn văn đã giúp anh/chị nhận ra bài học gì?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”.
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu.
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3đ)
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (1đ): Nội dung chính của đoạn văn: Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.
Câu 3 (1,5đ): Bài học được rút ra:
- Không nên học vẹt, học chay, cần phải kết hợp giữa học và hành.
- Biết hoàn thiện bản thân, trau dồi kiến thức để hòa nhập với cuộc sống.
- …
II. LÀM VĂN (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý: Nghị luận xã hội về câu nói Một quyển sách tốt là một người bạn hiền
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Quyển sách tốt: quyển sách mang lại nguồn tri thức, cung cấp cho con người những kiến thức bổ ích, phục vụ cho cuộc sống, lĩnh vực mà người đó làm việc, theo đuổi,…
Người bạn hiền: người bạn tốt, tri kỉ, cùng ta vươn lên trong cuộc sống, cùng hướng đến những điều tích cực và giúp ta tiến bộ hơn từng ngày.
→ Câu nói đề cao tầm quan trọng của sách, đồng thời khuyên nhủ con người hãy tích cực đọc sách và tiếp thu nguồn kiến thức quý báu mà sách mang lại.
b. Phân tích
+Sách là nguồn tri thức được đúc kết qua nhiều thời kì, cung cấp cho người nguồn kiến thức khổng lồ từ nhiều lĩnh vực khác nhau, qua sự hấp thụ và tích lũy, con người sẽ có vốn sống riêng cho bản thân mình có cuộc sống chất lượng hơn.
+Sách còn giúp con người nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người tìm ra lí tưởng sống đúng đắn và hình thành những đức tính đẹp đẽ.
+Sách còn là nguồn giải trí thú vị và bổ ích qua những câu chuyện cười, truyện tiếu lâm,…
+Con người muốn trở nên tốt hơn thì phải đọc sách, chẳng có ai không học mà trở thành người có ích cho xã hội.
+Người ham học hỏi là người luôn tìm tòi những cuốn sách hay, có giá trị để khai thác kiến thức và đúc kết bài học riêng cho mình.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình. (Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật được nhiều người biết đến).
d. Phản biện
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại sách khác nhau chưa được kiểm chứng về chất lượng, mang đến những thông tin không chính xác cho người đọc nên mỗi người cần có sự lựa chọn thông minh cho bản thân mình.
Có nhiều người lại chỉ biết cặm cụi vào sách vở mà không chịu rèn luyện thêm kĩ năng sống hoặc thực hành, áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống nên vẫn chưa tối đa hóa chất lượng mà sách mang lại.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu nói “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”, đồng thời rút ra bài học, liên hệ đến bản thân mình.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý: Phân tích bài thơ Từ ấy
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Từ ấy.
2. Thân bài
a. Khổ thơ thứ nhất
b. Khổ thơ thứ 2
c. Khổ thơ thứ 3
3. Kết bài
Khái quát lại nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Trần Phú. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt!