YOMEDIA
NONE

Tràng Giang - Huy Cận - Ngữ văn 11


Nội dung bài học Tràng giang của Huy Cận sẽ giúp các em cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả, thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới. Học 247 mời các em tham khảo bài giảng Tràng Giang để cùng tìm hiểu những kiến thức thú vị trên.

ADSENSE
YOMEDIA
 

Tóm tắt bài

2.1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả Huy Cận

  • Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh: Cù Huy Cận.
  • Quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học, 1939 ra Hà Nội học ở trường cao đẳng Canh nông.
  • Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng Tám, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
  • Huy Cận yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học Pháp.
  • Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
  • Tác phẩm tiêu biểu:
    • Trước cách mạng tháng Tám: “Lửa thiêng”, “Vũ trụ ca”...
    • Sau cách mạng tháng Tám: "Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”,...

b. Tác phẩm Tràng giang

  • Xuất xứ: “Lửa thiêng”.
  • Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.
  • Cảm nhận chung: Bài thơ khắc họa khung cảnh mênh mông. Thông qua đó, nhà thơ đã bộc lộ lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

2.2. Đọc - hiểu bài thơ

a. Nhan đề và lời đề từ

  • Nhan đề
    • Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài, rộng), hai âm “ang”, âm mở tạo nên tiếng vang.
    • Vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

⇒ Gợi không khí cổ kính, khái quát ⇒ nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

  • Lời đề từ
    • Thâu tóm cả tình: “bâng khuâng”, “nhớ” và cảnh: “trời rộng”, “sông dài”.
    • Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả
      • Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
      • Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm.

b. Văn bản thơ

* Khổ 1
  • Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song ⇒ cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn.
  • Củi một cành khô >< lạc trên mấy dòng nước ⇒ sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời.
  • Tâm trạng: buồn điệp điệp ⇒ từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man không dứt.

⇒ Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.

* Khổ 2
  • Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp.
  • Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người.
  • Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn.
  • Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu: Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn.

⇒ Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.

* Khổ 3
  • Hình ảnh “bèo” → diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi.
  • Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định.
  • Không cầu, không đò → không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc.

⇒ Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người.

* Khổ 4
  • Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim,... vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng.
  • Tâm trạng: “Không khói,...” âm hưởng Đường thi nhưng cách thể hiện mới. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở Huy Cận không cần nhờ đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tiềm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng.

⇒ Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời.

  • Tổng kết

    • Nội dung

      • Bài thơ thể hiện nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, qua đó thể hiện niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước tha thiết
    • Nghệ thuật

      • Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
      • Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

 

Bài tập minh họa

Ví dụ

Đề: Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ "Tràng giang" của nhà thơ Huy Cận.

 

Gợi ý làm bài

  • Mở bài
    • Huy Cận là một nhà thơ tiêu biểu trong phong trào thơ Mới. Thơ ông giàu chất suy tưởng, triết lí và vô cùng hàm súc.
    • "Tràng giang" là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của ông.
    • Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp cổ điển và hiện đại- một nét nghệ thuật độc đáo trong thơ của Huy Cận.
  • Thân bài
    •  Những nét khái quát
      • Tràng giang” là bài thơ kiệt tác trong tập “Lửa thiêng”(1940). Cảm hứng bao trùm là một nỗi buồn mênh mông, da diết.
      • Theo tác giả cho biết, vào một buổi chiều thu năm 1939, khi còn là một sinh viên trường Cao đẳng Canh nông, ông đứng ở bờ nam bến Chèm, ngắm sông Hồng mênh mông, một nỗi buồn man mác dâng lên  lúc hoàng hôn buông xuống.
    • Làm rõ vẻ đẹp cổ điển và hiện đại
      • Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại đã thể hiện vô cùng đắc sắc ngay ở nhan đề và lời đề từ.
        • Nhan đề
          • Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài, rộng), hai âm “ang”, âm mở tạo nên tiếng vang.
          • Vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang. ⇒ Gợi không khí cổ điển, khắc họa một nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
        • Lời đề từ
          • Thâu tóm cả tình: “bâng khuâng”, “nhớ” và cảnh: “trời rộng”, “sông dài”.
          • Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả
            • Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.
            • Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm.
      • Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại thể hiện trong văn bản thơ.
        • Ở khổ thơ đầu, vẻ đẹp cổ điển và hiện đại được khắc họa qua lớp ngôn từ giàu cảm xúc. (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,/Con thuyền xuôi mái nước song song,/Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;/Củi một cành khô lạc mấy dòng.")
          • Hai từ láy “điệp điệp” và “song song” đậm chất cổ điển của thơ Đường.
          • Giữa cái bao la bát ngát của sóng, của nước là hình ảnh một “con thuyền xuôi mái”. Thuyền và nước thường đi đôi với nhau nhưng ở đây “thuyền về nước lại” nghe sao xót xa.
          • Câu thơ cuối “Củi một cành khô lạc mấy dòng” cho ta thấy được sự cô đơn lẻ loi đến lạc lõng giữa vũ trụ bao la.
          • Nét đẹp cổ điển của khổ thơ được thể hiện qua ngòi bút đặc sắc của tác giả, chỉ bằng vài nét chấm phá đơn sơ đã gợi được lên hồn cốt của tạo vật. Nhưng bên cạnh đó ta cũng nhìn thấy được nét đẹp hiện đại của khổ thơ, đó là hình ảnh độc đáo không ước lệ “củi một cành khô”, hình ảnh thâu tóm ý tưởng chủ đạo cả khổ thơ, hé mở tâm trạng nhân vật trữ tình cô đơn, lạc lõng.
        • Khổ thơ thứ hai khung cảnh hoang vắng được đặc tả. Đến đây, vẻ đẹp cổ điển và hiện đại càng được thể hiện rõ nét: ("Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,/ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều,/ Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;/ Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.")
          • Từ láy được tác giả sử dụng dày đặc “lơ thơ” , “đìu hiu”, “chót vót” cùng với việc sử dụng hình ảnh đối lập “nắng xuống- trời lên”, “sông dài- trời rộng” là thủ pháp nghệ thuật trong lối thơ cổ.
          • Vẻ đẹp cổ điển còn hiện ra qua các thi liệu quen thuộc như sông, trời còn cuộc sống con người thì cô đơn, buồn bã.
          • Cái mới mẻ ở đây là cách diễn đạt qua hình ảnh chuyển đổi cảm giác của tác giả khi mà “nắng xuống trời lên” lại “sâu chót vót”, gợi lên cho ta cái mở rộng về thời gian, không gian để rồi thấy rõ hơn cái nhỏ bé cô đơn của con người.
        • Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ đã bộc lộ nỗi cô đơn sâu thẳm trong lòng mình qua một lớp từ ngữ và hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển nhưng vẫn thể hiện vẻ đẹp hiện đại trong thi ca: ("Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;/ Mênh mông không một chuyến đò ngang,/ Không cầu gợi chút niềm thân mật,/ Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.")
          • Bèo” là hình ảnh ẩn dụ cho kiếp người trôi nổi thường được sử dụng trong những bài thơ cổ điển. Ở đây, bèo không chỉ có một cánh mà “hàng nối hàng” rợn ngợp. Cảnh vật ở đây hiu quạnh đến vô cùng.
          • Cụm kết cấu “không… không” nhấn mạnh điều đó. Giữa không gian mênh mông rợn ngợp dường như heo hắt không có sự sống, chỉ có “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”.
        • Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại được thể hiện đặc sắc ở khổ thơ cuối: ("Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,/ Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa./Lòng quê dợn dợn vời con nước,/Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà")
          • “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” được tác giả lấy thi hứng từ tứ thơ Đường cổ của Đỗ Phủ “Mặt đất mây đùn của ải xa”. Bút pháp gợi tả cùng từ láy “lớp lớp” cho thấy được hình ảnh sống động của núi mây. Ở đây tác giả vận dụng rất tài tình động từ “đùn” khiến cho từng lớp mây như đang chuyển động. Hình ảnh này rất độc đáo, mang vẻ đẹp hiện đại.
          • Ở câu thơ sau, “Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa”. Hình ảnh “chim nghiêng cánh” và “bóng chiều” cũng là những hình ảnh quen thuộc của thơ ca cổ điển. Câu thơ tả không gian nhưng gơi được cả thời gian. Giữa khung cảnh đó là một tâm hồn rất hiện đại ("Lòng quê dợn dợn vời con nước,/ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.")
          • Dợn dợn” là một từ láy độc đáo của Huy Cận mà trước đó chưa ai sử dụng. Kết hợp cùng với cụm từ “vời con nước” khiến cho “lòng quê” càng thêm hiu quanh.
          • Ở câu thơ cuối tác giả lấy cảm hứng từ tứ thơ “Yên ba giang thượng sử nhân sầu” của Thôi Hiệu. Nhưng ở đây tác giả không cần “khói hoàng hôn” cũng vẫn “nhớ nhà” bởi nỗi nhớ đó luôn thường trực trong tâm khảm. Nét khác biệt đó làm nên vẻ đẹp hiện đại của câu thơ.
    • Đánh giá
      • Bài thơ “Tràng giang” mang vẻ đẹp cổ điển và hiện đại thể hiện ở thể loại thơ và bút pháp mà tác giả sử dụng. Thể loại thơ ở đây là thơ 7 chữ với lối ngắt nhịp đăng đối nhuần nhuyễn. Song, “Tràng Giang” cũng rất mới qua những từ ngữ giãi bày cảm xúc cá nhân. Đó là tâm trạng cô đơn khắc khoải trước bức tranh thiên nhiên hoang vắng, mênh mông; là lòng yêu nước thầm kín mà sâu thẳm.
  • Kết bài:
    • Tràng giang” là một bài thơ tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Huy Cận và cũng là một bài thơ tiêu biểu trong phong trào thơ Mới. Bài thơ đã khắc họa bức tranh thiên nhiên hoang vắng, mênh mông. Thông qua đó, nhà thơ đã bộc lộ tình đời, tình người và lòng yêu nước thầm kín, thiết tha. Tất cả đã được nhà thơ thể hiện qua một lớp ngôn từ và hệ thống hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển và hiện đại. Điều đó đã tạo nên nét đặc sắc cho thi phẩm độc đáo này.

Sức Khỏe 

4. Soạn bài Tràng Giang - Huy Cận

Không chỉ là một trong những bài thơ hay của Huy Cận mà “Tràng giang” còn là một trong những bài thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới (1930-1945). Mới đọc, không ít người nhầm tưởng “Tràng giang” là một bài thơ miêu tả cảnh thiên nhiên, thể hiện tình yêu quê hương đất nước nhưng kì thực bấy nhiêu chưa đủ với “Tràng giang”. Bài thơ là lời bộc bạch của một tâm hồn cô đơn, bơ vơ ngay giữa quê hương mình. Hay nói đúng hơn thì đó là nỗi buồn của cả một thế hệ chứ không riêng gì một hồn thơ. Để nắm được những kiến thức cần đạt về tác phẩm, các em có thể tham khảo thêm bài soạn tại đây: Bài soạn Tràng giang.

5. Hỏi đáp về bài Tràng Giang - Huy Cận

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

6. Một số bài văn mẫu về Tràng Giang - Huy Cận

Bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận được “thai nghén” và “sinh nở” từ những buổi chiều tác giả đứng trên bến Chèm của con sông Hồng đỏ nặng phù sa. Ban đầu bài thơ có tên “Chiều trên bến sông” nhưng sau này Huy Cận đặt lại thành “Tràng giang”.  Để có thể lập dàn ý và viết bài văn hoàn chỉnh về tác phẩm này, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:

-- Mod Ngữ văn 11 HỌC247

ZUNIA9
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF