Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134, 135, 136, 137 Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong Bài 2: Cuộc giải cứu bên bờ biển sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Chia sẻ với bạn về những điều em thấy trong bức tranh
Trả lời
Trong bức tranh:
- Hai bạn nhỏ đang giúp chú chim biển gỡ miếng nhựa ra khỏi mỏ.
- Một bạn nhỏ đang ao ước được trở thành người cứu hộ trên biển.
1.2. Khám phá và luyện tập
1.2.1. Đọc
CUỘC GIẢI CỨU BÊN BỜ BIỂN
Kì nghỉ hè năm ngoái, Nam về thăm ông bà ở đảo Lý Sơn. Trời nóng nực, Nam mở chai nước uống. Rồi tiện tay, cậu ném luôn nắp chai xuống biển.
Những ngày ở đảo, Nam thích cùng anh Linh đi dọc theo bờ biển. Ở đó có đàn hải âu chao liệng bên những vách đá.
Một lần, trong khi đi dạo, Nam nghe thấy những tiếng kêu nháo nhác như cầu cứu của bầy chim. Thì ra một chú hải âu đang nằm thoi thóp bên bờ biển. Cái mỏ của chú bị kẹt trong một cái nắp chai. Hải âu không thể bắt được cá nên lả đi vì đói. Nam tìm cách cắt nắp chai. Sau đó, hai anh em quyết định mang chú chim về nhà để chăm sóc.
Quay lại nhìn cái nắp chai, Nam bỗng giật mình. Sao trông nó giống cái nắp chai nước mà Nam đã từng uống trên tàu. Nam thấy hối hận quá. Biết đâu do mình mà chú chim hải âu này gặp nạn?
Nguyễn Linh Thuỷ
Cùng tìm hiểu:
Câu 1. Nam đã làm gì với nắp chai nước sau khi uống xong?
- Sau khi uống xong, Nam đã tiện tay ném nắp chai nước xuống biển
Câu 2. Nêu những việc Nam và anh Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu.
- Khi tìm thấy chú chim hải âu, Nam và anh Linh tìm cách cắt nắp chai và mang chú chim về nhà chăm sóc.
Câu 3. Vì sao khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam lại cảm thấy hối hận?
- Khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam cảm thấy hối hận vì cái nắp chai làm kẹt chú hải âu giống cái nắp chai cậu đã vứt xuống biển, biết đâu chính cậu là thủ phạm gây nên tai nạn của chú hải âu.
Câu 4. Em rút ra bài học gì sau khi đọc xong câu chuyện?
- Em rút ra được bài học là không được vứt rác bừa bãi, và phải biết yêu quý, cứu giúp các loài động vật nếu có thể.
1.2.2. Viết
Nghe - viết:
Rừng trưa
Rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ. Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.
Theo Đoàn Giỏi
1.2.3. Mở rộng vốn từ
Câu 1: Tìm từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hay chữ gi phù hợp với từng bức tranh dưới đây:
Trả lời
Từ ngữ tìm được là:
- dắt tay
- quạt giấy
- con dơi
- giàn mướp
Câu 2: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi :
Dòng sông quê (chong, trong) vắt
Bóng tre mát (chưa, trưa) hè
Võng ầu ơ kẽo kẹt
Ngân điệu nhạc (chiều, triều) quê.
Theo Phạm Hải Lê
Xây nhà trong (kẻ, kẽ) đá
Kiếm mồi trên cỏ khô
Ngay từ sáng tinh mơ
Chim (đả, đã) lùng sâu bọ
Có ích dù việc nhỏ
Chim (vần, vẫn) say sưa làm
Tối về xếp mào (ngủ, ngũ)
Nghe cây rừng râm ran.
Theo Hoài Khánh
Trả lời
Dòng sông quê (chong, trong) trong vắt
Bóng tre mát (chưa, trưa) trưa hè
Võng ầu ơ kẽo kẹt
Ngân điệu nhạc (chiều, triều) chiều quê.
Theo Phạm Hải Lê
Xây nhà trong (kẻ, kẽ) kẽ đá
Kiếm mồi trên cỏ khô
Ngay từ sáng tinh mơ
Chim (đả, đã) đã lùng sâu bọ
Có ích dù việc nhỏ
Chim (vần, vẫn) vẫn say sưa làm
Tối về xếp mào (ngủ, ngũ) ngủ
Nghe cây rừng râm ran.
Theo Hoài Khánh
Câu 3: Giải ô chữ sau:
1. Hiện tượng nước rơi từ các đám mây xuống mặt đất.
2. Mọc đằng đông, lặn đằng tây.
3. Chiếu sáng vào ban đêm, có hình dạng thay đổi từ khuyết điểm đến tròn và ngược lại.
4. Vùng đất rộng có nước bao quanh, thường là ở biển.
5. Tiếng nổ rền vang khi trời có dông.
6. Hiện tượng nước dâng cao do mưa lũ gây ra, làm ngập cả một vùng rộng lớn.
Trả lời
Giải ô chữ:
1. Mưa
2. Mặt trời
4. Đảo
5. Sấm
⇒ Ô chữ màu hồng là MẶT ĐẤT
Câu 4: Đặt 2 - 3 sự vật tìm được ở bài tập 3 và đặt câu (theo mẫu)?
Trả lời
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Vào những ngày mùa đông, trời thường mưa rả rích suốt từ đêm đến sáng.
- Trên cao, ông mặt trời tỏa sáng rực rỡ.
- Trên mặt biển, sừng sững một hòn đảo to lớn, xanh um với những cây cao to lớn
- Đêm khuya, mặt trăng đã nhô lên cao, treo lúc lỉu trên rặng tre
- Bỗng một tiếng sấm lớn vang lên, xé rách bầu không khí yên tĩnh, thế là trời bắt đầu đổ mưa.
- Vì mưa to đã kéo dài suốt gần một tuần liền, nên vùng quê nhỏ đã xảy ra lũ lụt.
1.2.4. Kể chuyện
Câu 1:
a. Xem tranh, nói 2 - 3 câu về nội dung từ bức tranh.
b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý tranh.
Ngày như thế nào là đẹp?
Theo Ô-xê-ê-va, Thúy Toàn dịch
- Sau nhiều ngày mưa dầm…
- Giun đất...
- Châu chấu và giun đất…
- Khi mặt trời lặn…
c. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Trả lời
Truyện " Ngày như thế nào là đẹp?"
Châu Chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giũa đôi càng :
- Một ngày tuyệt đẹp !
- Thật khó chịu ! – Giun Đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô.
- Thế là thế nào ? – Châu Chấu nhảy lên – Trên trời không một gợn mây, mặt trời tỏa nắng huy hoàng.
- Không ! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp ! Giun Đất cãi lại.
Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi.
Vừa hay lúc đó kiến tha nhành lá thông đi qua, đỗ lại nghỉ.
Châu Chấu hỏi Kiến :
- Kiến ơi, hãy nói giúp xem hôm nay là một ngày tuyệt đẹp hay đáng ghét ?
Kiến lau mồ hôi, ngẫm nghĩ một lát rồi nói :
- Tôi sẽ trả lời câu hỏi của các bạn sau khi mặt trời lặn nhé.
Mặt trời lặn, chúng đi đến tổ kiến.
- Hôm nay là ngày như thế nào hả bác Kiến đáng kính ?
- Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp ! tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.
Câu 2:
a. Nói về tình cảm của em khi được đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:
- Em được đi tham quan, du lịch nhân dịp gì? Với ai?
- Em biết thêm điều gì trong chuyến đi?
Em cảm thấy thế nào khi được tham quan, du lịch?
b. Viết 4 - 4 câu về nội dung em vừa nói.
Trả lời
a. Em được đi tham quan, du lịch nhân dịp nghỉ Tết với gia đình.
Em biết thêm được cảnh vật cũng như con người trong chuyến đi.
Em cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc khi được tham quan, du lịch.
b. Nhân dịp nghỉ Tết, gia đình em đã cùng đi du lịch đả Cô Tô. Nơi đây đẹp vô cùng, vẫn giữ nguyên được vẻ hoang sơ, gần gũi với thiên nhiên. Con người nơi đây rất thân thiệt. Em cảm thấy rất hạnh phúc và vui vẻ sau chuyến đi.
Bài tập minh họa
Câu 1 trang 137 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Đọc một bài văn về thiên nhiên:
a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Trả lời
HỪNG ĐÔNG MẶT BIỂN
Cảnh hừng đông mặt biển nguy nga, rực rỡ. Phía hai bên, những đám mây trắng hồng hầu như dựng đứng, hơi ngả về phía trước. Tất cả đều mời mọc lên đường.
Xa xa, mấy chiếc thuyền nữa cũng đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả. Mảnh buồm nhỏ tí phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ rướn cao sắp lên tiếng hót. Nhìn từ xa, giữa cảnh mây nước long lanh, mấy chiếc thuyền lưới làm ăn nhiều khi vất vả nhưng trông cứ như những con thuyền du ngoạn.
Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào mũi thuyền ầm ầm, chiếc thuyền tựa hồ như một võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
Theo Bùi Hiển
Câu 2. Giới thiệu về một con vật sống ở biển hoặc đảo mà em biết.
Trả lời
Đó là, đảo Lý Sơn. Một hòn đảo vo cùng đẹp và yên tĩnh. Nó đẹp một cách bình dị, nước biển xanh màu ngọc bích. Con người nơi đây thì vô cùng thân thiện. Bất cứ ai đến đây, đều muốn quay trở lại một lần nữa.
Luyện tập
Sau khi học xong bài này các em nắm được:
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; hiểu nội dung bài đọc: Thông qua việc tham gia một hoạt động giải cứu con vật, bạn nhỏ biết thể hiện tinh thần trách nhiệm của mình với các vấn đề vế bảo vệ môi trường và bảo vệ động vật hoang dã;
- Biết liên hệ bản thân: Tham gia bảo vệ vạn vật xung quanh mình.
- Nghe - viết đúng đoạn văn; phân biệt được d/gi; ch/tr, dấu hỏi/ dấu ngã.