YOMEDIA
NONE

Sách bài tập Tiếng Anh 10 trang 80 Cumulative Review 5 Reading Chân trời sáng tạo Exercise 3

Giải SBT Tiếng Anh 10 trang 80 Cumulative Review 5 Reading Chân trời sáng tạo Exercise 3

Match texts A-D with questions 1-6 below. Some questions match with more than one text.

(Nối văn bản A-D với các câu hỏi 1-6 bên dưới. Một số câu hỏi phù hợp với nhiều hơn một văn bản.)

Which invention(s)...

1. was / were discovered during the scientist's free time? __________________________

2. was / were made when scientists were working on something else? ________________

3. was / were previously used for something different? ____________________________

4. resulted from something getting too hot? _____________________________________

5. is/are used for joining two things together? ___________________________________

6. took the longest to be developed? ___________________________________________

Invented by accident

A. MICROWAVE OVEN

This useful kitchen device was invented by an electronics genius called Percy Spencer. Spencer had been in the Navy, where he had taught himself how to be an engineer. When he left, he got a job at Raytheon, an important company in the arms industry. In 1945, Spencer was experimenting with radar when something strange happened. He noticed that a bar of chocolate in his pocket had melted. Spencer worked out that it was the microwaves from the radar that had heated the chocolate. Spencer continued investigating the effects of microwaves on food and developed the microwave oven. The first machine was sold just a year after Spencer had made his discovery. 

B. VELCRO

Velcro was invented by a Swiss engineer called George de Mestral. In 1948, Mestral was out walking with his dog when he noticed that the dog was covered in small green balls. The balls were the seeds of a plant which was common in the area. Mestral wanted to know what made these balls stick to his dog's fur, so he looked at one of them under his microscope. He saw that it had a lot of tiny hooks. Mestral realised that this technique could be used to make two strips of material stick together. He experimented with a variety of materials for years until the invention of nylon, which was perfect for his idea. The first Velcro was finally produced in 1955. 

C. PLAY-DOH 

The children's toy Play-Doh actually started life as a cleaning product. It was made by an American company called Kutol Products and it was used to clean wallpaper. Sadly, the wallpaper cleaner did not sell very well, so Kutol Products began losing money. That is, until the company realised that its product was being used for a different purpose. Children tad started using it to make Christmas ornaments in the shape of people and animals. Kutol Products adapted their product almost overnight by taking out the cleaning ingredient and adding colours and a nice smell. They also gave it a new name. Play-Doh went on to become one of the best-selling children's toys ever. 

D. SUPERGLUE

In 1942, Dr Harry Coover of Eastman-Kodak Laboratories was trying to find a new material to use for making part of a gun. He was disappointed to see that his latest effort, a substance called cyanoacrylate, was a complete failure because it stuck to everything it touched. Coover threw it away and forgot about it. Six years later, he came across cyanoacrylate once more when his company was developing a new design for part of a plane. Again, the substance stuck to everything in sight. But this time, Coover realised that the substance might be useful, because it didn't need heat to make it stick. Coover carried on experimenting with cyanoacrylate in his lab, and it appeared in DIY stores as superglue sixteen years after he had first used it.

ADSENSE

Hướng dẫn giải chi tiết Exercise 3

Guide to answer:

Which invention(s)...

(Phát minh nào…)

1. was / were discovered during the scientist's free time? Velcro

(được / được phát hiện trong thời gian rảnh rỗi của nhà khoa học?)

Thông tin: “Mestral was out walking with his dog when he noticed that the dog was covered in small green balls.”

2. was / were made when scientists were working on something else? Microwave oven / Velcro

(được / được tạo ra khi các nhà khoa học đang làm một cái gì đó khác?)

Thông tin:

- “Mestral was out walking with his dog when he noticed that the dog was covered in small green balls.”

- “Spencer was experimenting with radar when something strange happened. He noticed that a bar of chocolate in his pocket had melted.”

3. was / were previously used for something different? Play-doh 

(đã / đã được sử dụng trước đây cho một cái gì đó khác?)

Thông tin: “Kutol Products adapted their product almost overnight by taking out the cleaning ingredient and adding colours and a nice smell.”

4. resulted from something getting too hot? Microwave oven

(do cái gì đó trở nên quá nóng?)

Thông tin: “Spencer worked out that it was the microwaves from the radar that had heated the chocolate.”

5. is/are used for joining two things together? Superglue

(được / được sử dụng để kết hợp hai thứ với nhau?)

Thông tin: ‘Mestral realised that this technique could be used to make two strips of material stick together.”

6. took the longest to be developed? Superglue

(mất nhiều thời gian nhất để được phát triển?)

Thông tin: “it appeared in DIY stores as superglue sixteen years after he had first used it.”

Bài dịch

Được phát minh một cách tình cờ

A. LÒ VI SÓNG

Thiết bị nhà bếp hữu ích này được phát minh bởi một thiên tài điện tử có tên Percy Spencer. Spencer đã từng ở trong Hải quân, nơi anh đã tự học cách trở thành một kỹ sư. Khi rời đi, anh nhận được một công việc tại Raytheon, một công ty quan trọng trong ngành công nghiệp vũ khí. Năm 1945, Spencer đang thử nghiệm với radar thì một điều kỳ lạ xảy ra. Anh nhận thấy một thanh sô cô la trong túi đã tan chảy. Spencer phát hiện ra rằng chính vi sóng từ radar đã làm nóng sô cô la. Spencer tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của vi sóng đối với thực phẩm và phát triển lò vi sóng. Chiếc máy đầu tiên được bán chỉ một năm sau khi Spencer thực hiện khám phá của mình.

B. VELCRO

Velcro được phát minh bởi một kỹ sư người Thụy Sĩ tên là George de Mestral. Vào năm 1948, Mestral đang đi dạo với con chó của mình thì ông nhận thấy con chó được bao phủ bởi những quả bóng nhỏ màu xanh lá cây. Những quả bóng là hạt của một loại cây phổ biến trong khu vực. Mestral muốn biết điều gì khiến những quả bóng này dính vào lông con chó của mình, vì vậy anh ấy đã xem xét một trong số chúng dưới kính hiển vi của mình. Anh thấy nó có rất nhiều móc nhỏ. Mestral nhận ra rằng kỹ thuật này có thể được sử dụng để làm cho hai dải vật liệu dính vào nhau. Ông đã thử nghiệm với nhiều loại vật liệu khác nhau trong nhiều năm cho đến khi phát minh ra nylon, đây là chất liệu hoàn hảo cho ý tưởng của ông. Chiếc Velcro đầu tiên cuối cùng đã được sản xuất vào năm 1955.

C. PLAY - DOH

Đồ chơi trẻ em Play-Doh thực sự bắt đầu cuộc sống như một sản phẩm làm sạch. Nó được sản xuất bởi một công ty Mỹ có tên là Kutol Products và nó được sử dụng để làm sạch giấy dán tường. Đáng buồn thay, chất tẩy rửa giấy dán tường không bán chạy lắm, vì vậy Kutol Products bắt đầu thua lỗ. Đó là, cho đến khi công ty nhận ra rằng sản phẩm của họ đang được sử dụng cho một mục đích khác. Trẻ em bắt đầu sử dụng nó để làm đồ trang trí Giáng sinh hình người và động vật. Kutol Products đã điều chỉnh sản phẩm của họ gần như qua đêm bằng cách lấy ra thành phần làm sạch và thêm màu sắc và mùi thơm. Họ cũng đặt cho nó một cái tên mới. Play-Doh tiếp tục trở thành một trong những đồ chơi trẻ em bán chạy nhất từ trước đến nay.

D. SUPERGLUE

Năm 1942, Tiến sĩ Harry Coover của Phòng thí nghiệm Eastman-Kodak đang cố gắng tìm ra một loại vật liệu mới để sử dụng cho việc chế tạo một bộ phận của súng. Anh ấy thất vọng khi thấy rằng nỗ lực mới nhất của mình, một chất có tên là cyanoacrylate, đã thất bại hoàn toàn vì nó dính vào mọi thứ mà nó chạm vào. Coover đã ném nó đi và quên nó đi. Sáu năm sau, ông tình cờ gặp cyanoacrylate một lần nữa khi công ty của ông đang phát triển một thiết kế mới cho một phần của một chiếc máy bay. Một lần nữa, chất này dính vào mọi thứ trong tầm mắt. Nhưng lần này, Coover nhận ra rằng chất này có thể hữu ích, vì nó không cần nhiệt để làm cho nó dính. Coover tiếp tục thử nghiệm với cyanoacrylate trong phòng thí nghiệm của mình và nó đã xuất hiện trong các cửa hàng DIY dưới dạng keo siêu dính mười sáu năm sau lần đầu tiên anh sử dụng nó.

-- Mod Tiếng Anh 10 HỌC247

Nếu bạn thấy hướng dẫn giải Sách bài tập Tiếng Anh 10 trang 80 Cumulative Review 5 Reading Chân trời sáng tạo Exercise 3 HAY thì click chia sẻ 
YOMEDIA

Chưa có câu hỏi nào. Em hãy trở thành người đầu tiên đặt câu hỏi.

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF