Tiếp nối chủ đề Bài 5: Những câu chuyện hài, HỌC247 mời các em cùng tham khảo nội dung bài giảng Chùm truyện cười dân gian Việt Nam thuộc sách Kết nối tri thức dưới đây. Với nội dung bài soạn chi tiết, dễ hiểu sẽ giúp các em nhận biết được một số yếu tố của truyện cười như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật và ngôn ngữ. Ngoài ra, để nắm vững nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm nội dung bài giảng Chùm truyện cười dân gian Việt Nam. Chúc các em có nhiều kiến thức bổ ích!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam chế giễu những người có tính hay khoe của. Tính xấu ấy thường biến người khoe của thành trò cười cho thiên hạ.
1.2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện ngắn gọn, súc tích.
- Sử dụng nhiều yếu tố gây cười.
2. Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Ngữ văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức
2.1. Chuẩn bị đọc
Câu hỏi: Hãy nêu tên những truyện cười mà em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị.
Lời giải chi tiết:
- Một số truyện cười: Kẻ ngốc nhà giàu, Đẽo cày giữa đường, Tam đại con gà, Đi chợ,…
- Kể chuyện: Tam đại con gà
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ” đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự , sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thấy lấy làm sắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì… Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
2.2. Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. So sánh: Cách hỏi và cách trả lời của hai nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Cách hỏi: Tôi có con lợn cưới, bác có thấy nó chạy qua đây không?
- Cách trả lời: Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
=> Nhận xét: Cách hỏi và cách trả lời đều mang hàm ý khoe mẽ: lợn cưới và áo mới.
Câu 2. Theo dõi: Hành động của nhà hàng mỗi khi có người nhận xét cái biển.
Lời giải chi tiết:
Mỗi khi có người nhận xét cái biển, nhà hàng đều chỉnh sửa theo ý kiến đó.
Câu 3. Suy luận: Vì sao nhà hàng cất cái biển?
Lời giải chi tiết:
Nhà hàng cấy cái biển vì nghe lời nhận xét “Chưa đi đến đầu phố, đã ngửi thấy mùi tanh, đến gần đầy những cá, ai chẳng biết mà còn để biển làm gì nữa”.
Câu 4. Theo dõi: Chú ý độ dài của chiếc ghe.
Lời giải chi tiết:
Độ dài của chiếc ghe được miêu tả phóng đại: dài không lấy gì đo cho xiết. Một người tuổi hai mươi đứng ở đầu mũi bắt đầu đi ra đằng lái; đi đến giữa cột buồm thì đã già, râu tóc bạc phơ, cứ thế đi, đến chết vẫn chưa tới lái.
Câu 5. Theo dõi: Chú ý chiều cao của cái cây.
Lời giải chi tiết:
Chiều cao của cái cây được miêu tả phóng đại: cao ghê gớm. Có một con chim đậu trên cành cây ấy, đánh rơi một hột đa. Hột đa rơi xuống lưng chừng gặp mưa, gặp bụi rồi nảy mầm, đâm rễ thành cây đa. Cây đa lớn lên, sinh hoa, kết quả, hột đa ở cây đa đó lại rơi vãi ra, đâm chồi nảy lộc thành nhiều cây đa con. Đa con lớn lên, sinh hoa kết quả, lại nảy ra đàn cây đa cháu, cứ thế mãi cho đến khi rơi tới đất thì đã bảy đời tất cả.
2.3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1: Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu nào của con người?
Lời giải chi tiết:
- Truyện Lợn cưới, áo mới: phê phán những kẻ có thói hay khoe khoang khiến mình trở nên lố bịch trong mắt người khác.
- Truyện Treo biển: phê phán những người không có chính kiến, không biết phân biệt và suy xét kỹ càng mỗi khi được người khác góp ý.
- Truyện Nói dóc gặp nhau: phê phán những kẻ ăn nói ba hoa, khoác lác.
Câu 2: Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới có gì đặc biệt? Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông thường sẽ như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- Cuộc đối thoại của hai nhân vật trong câu chuyện bất hợp lý. Người hỏi cố ý khoe con lợn cưới, người trả lời khoe về chiếc áo mới.
- Trong tình huống đó, người hỏi cần mô tả rõ về con lợn, to hay nhỏ, béo hay gầy, màu lông,.. còn người trả lời chỉ cần nói có hoặc không.
Câu 3: Tính cách anh chàng có áo mới trong truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết nào?
Lời giải chi tiết:
Tính cách anh chàng có áo mới thể hiện qua chi tiết:
- Anh nọ tính hay khoe của, một hôm may được cái áo mới bèn mặc vào, ra cửa đứng mong có ai đi qua thì khen, nhưng từ sáng đến chiều không thấy ai ngó đến.
- Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
Câu 4: Nhà hàng bán cá trong truyện Treo biển đã hành động như thế nào trước những lời nhận xét của mọi người? Nếu là chủ nhà hàng thì em sẽ làm gì trước những lời nhận xét đó?
Lời giải chi tiết:
- Người bán cá trong truyện Treo biển đã thay đổi liên tục theo những lời nhận xét của mọi người:
+ Khi nghe nói “Nhà này xưa nay quen bán cá ươn hay sao mà giờ lại phải để biển là cá tươi”, nhà hàng bỏ ngay chữ tươi đi.
+ Khi nghe nói “Chẳng lẽ người ta đến hàng hoa mua cá hay sao mà phải để là “ở đây”, nhà hàng bỏ ngay chữ ở đây đi.
+ Khi nghe nói “Ở đây chẳng bán cá thì bày cá ra để khoe hay sao mà phải để là có bán”, nhà hàng bỏ chữ có bán đi.
+ Khi nghe nói “Chưa đi đến đầu phố, đã ngửi thấy mùi tanh, đến gần đầy những cá, ai chẳng biết mà còn để biển làm gì nữa”, nhà hàng liền cất biển đi.
- Nếu là chủ nhà hàng em sẽ: xem xét lời góp ý của mọi người, nếu hợp lý sẽ sửa, nếu không hợp lý sẽ có chính kiến riêng của mình.
Câu 5: Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần có tác dụng gì?
Lời giải chi tiết:
Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần nhằm phê phán những người không có chính kiến của bản thân, chỉ biết làm theo những lời góp ý mà không biết phân biệt đúng sai.
Câu 6: Có điều gì khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau?
Lời giải chi tiết:
Sự khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau:
- Lời nói của anh đầu tiên thể hiện tính cách nói khoác lác, ba hoa.
- Lời nói của anh thứ hai tuy khoác lác nhưng ngụ ý nhằm chê bai, phê phán thói nói dóc của anh thứ nhất.
Câu 7: Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết nào tạo ra sự bất ngờ cho truyện?
Lời giải chi tiết:
Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết tạo ra sự bất ngờ cho truyện: Nếu không có cây cao như thế thì lấy đâu ra gỗ để đóng chiếc ghe của anh?
Câu 8: Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo. Em có nhận xét gì về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học này?
Lời giải chi tiết:
Ba truyện cười đều mang sắc thái trào phúng, châm biếm nhằm phê phán những thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Để hiểu hơn về nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm:
- Soạn văn tóm tắt Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về một tính cách đáng phê phán được nói đến trong những truyện cười trên.
Lời giải chi tiết:
Thông qua truyện cười “Treo biển” tác giả dân gian đã nhằm phê phán những người không có chính kiến trong xã hội. Những người này sẽ khó có được thành công trong cuộc sống. Bất kỳ ai sinh ra cũng có những điểm mạnh nhất định của mình mà chính bản thân ta phải tự mình tìm lấy nó. Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều người tự ti vào bản thân, không tin tưởng bản thân mình, luôn chỉ nhìn thấy nhược điểm của mình và sống trong sự chìm đắm, ao ước được như người khác,… những người này nếu không xem xét lại cách sống của bản thân thì sớm trở nên vô định. Tuy nhiên, đừng bị nhầm lẫn có chính kiến riêng với lối sống “bảo thủ”, không chịu nghe ý kiến từ người khác, lúc nào cũng coi ý kiến của mình đưa ra là đúng, là hay nhất. Bởi đôi khi, ta phải biết lắng nghe, biết nhìn nhận để thấy được quan điểm của mình có thật sự đúng đắn. Chính vì vậy, dù ta đang đi học, đi làm hay ở bất cứ vị trí nào trong xã hội thì bản thân mỗi người đều phải có lập trường vững vàng, và hãy biết tiếp thu những ý kiến của người khác một cách thông minh, sử dụng trí tuệ để phân biệt rõ đúng sai mà điều chỉnh cho phù hợp.
4. Hỏi đáp về bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Ngữ văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
5. Một số văn mẫu bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Ngữ văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam nhằm phê phán các kiểu người trong xã hội, dùng tiếng cười để chế giễu những thói hư tật xấu của con người. Để cảm nhận được một cách sâu sắc về văn bản, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây: