Bài học Thực hành Tiếng Việt (Trang 56) dưới đây đã được Học247 biên soạn một cách chi tiết. Hy vọng bài học này có thể giúp ích cho các em học sinh lớp 6 trong việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp khi phải tiếp cận với một bộ sách mới - Kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo nhé!
Tóm tắt bài
1.1. Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu (phổ biến là ở đầu).
- Trạng ngữ dùng để nêu thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức… của sự việc được nói đến trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
+ Trạng ngữ chỉ mục đích
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện.
1.2. Nghĩa của từ
- Nghĩa của từ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: Sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.
- Từ sẽ có hai mặt: Hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này gắn bó với nhau tác động qua lại lẫn nhau.
- Nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, bộ óc con người. Trong nhận thức của con người có sự hiểu biết về nghĩa của từ chứ không phải là nghĩa của từ.
- Nghĩa của từ rất đa dạng:
+ Đưa ra khái niệm, định nghĩa từ biểu thị. Ví dụ: Dũng cảm: đối mặt khó khăn, thử thách vẫn không lùi bước. Luôn chuẩn bị tinh thần đối mặt và vượt qua.
+ Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ cần giải thích cho người khác hiểu. Ví dụ: Trung thực: con người có tính thật thà, thắng thẳn.
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
(1) Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kià!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.
(2) Kia, các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
(3) Người ta thường nói học trò nghịch như quỷ, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng quỷ nào giống quỷ nào!
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết về nghĩa của từ để giải bài tập này.
- Giải thích nghĩa của từng thành ngữ một cách chi tiết.
b. Lời giải chi tiết:
(1) Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kià!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.
-> Thua em kém chị: Không được bằng chị em, bạn bè, thua kém mọi người (chỉ nói về phụ nữ).
(2) Kia, các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
-> Mỗi người một vẻ: Những nét bề ngoài nhìn trên phương diện tổng thể, thường được đánh giá là đẹp của con người mang những vẻ khác nhau, muôn màu muôn vẻ.
(3) Người ta thường nói học trò nghịch như quỷ, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng quỷ nào giống quỷ nào!
-> Nghịch như quỷ: Những người nghịch ngợm, hay bày trò.
Bài tập 2: Em hãy đặt câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ thời gian, nguyên nhân, chỉ mục đích.
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết về trạng ngữ để giải bài tập này.
- Đặt 3 câu với 3 loại trạng ngữ mà đề đã yêu cầu.
b. Lời giải chi tiết:
- Câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên sân trường, học sinh đang chơi đùa.
- Câu có trạng ngữ chỉ thời gian, nguyên nhân: Hôm qua, vì mưa, con đường bị ngập.
- Câu có trạng ngữ chỉ mục đích: Vì Tổ Quốc, các chiến sĩ sẵn sàng hi sinh.
Lời kết
- Học xong bài này, các em cần nắm:
+ Nắm được đặc điểm của trạng ngữ.
+ Giải thích được nghĩa của từ trong một văn bản cụ thể.
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 56)
Bài học Thực hành Tiếng Việt (Trang 56) nhằm giúp các em học sinh nhận diện và phân tích được trạng ngữ, giải thích được nghĩa của từ. Các em có thể tham khảo bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây:
Hỏi đáp bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 56) Ngữ văn 6
Khi có vấn đề khó hiểu trong bài học này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 6 HỌC247