YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 35) - Ngữ Văn 6 Tập 2 Kết nối tri thức

Với bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Trang 35) nằm trong bộ sách mới Kết nối tri thức sưới đây nhằm giúp các em biết cách giải thích nghĩa của từ, nhận biết được phép tu từ điệp ngữ trong một văn bản cụ thể. Hy vọng rằng bài soạn này sẽ hữu ích với các em. Chúc các em học tập thật tốt nhé! Ngoài ra, để nắm vững hơn nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 35) tóm tắt.

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Nghĩa của từ ngữ

- Nghĩa của từ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: Sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.

- Từ sẽ có hai mặt: Hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này gắn bó với nhau tác động qua lại lẫn nhau.

- Nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, bộ óc con người. Trong nhận thức của con người có sự hiểu biết về nghĩa của từ chứ không phải là nghĩa của từ.

- Nghĩa của từ rất đa dạng.

1.2. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ

- Điệp ngữ là một biện pháp tu từ lặp lại một cụm từ, hoặc một từ nhằm nhấn mạnh biểu đạt, cảm xúc và ý nghĩa giúp làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong câu. Như vậy, khái niệm điệp từ là gì trên đây đã giúp bạn hiểu rõ phần nào ý nghĩa của biện pháp tu từ này.

- Hình thức của điệp ngữ:

+ Điệp ngữ cách quãng.

+ Điệp ngữ nối tiếp.

+ Điệp ngữ chuyển tiếp.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 35)

Câu 1. Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong câu sau:

a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Trả lời:

a.

  • Mơn mởn xanh non, tươi tốt, đầy sức sống
  • Lúc lỉu: sai trĩu xuống

b.

  • Ròng rã: liên tục trong suốt một thời gian được coi là quá dài
  • Vợi hẳn: giảm bớt đi so với trước

Câu 2. So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang.

Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang ra một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn.

Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên.

Người chồng tót ngay lên chim ưng, còn người vợ vái lấy vái để chim thần.

Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về.

Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm cả vàng dồn vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang.

a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.

Trả lời:

a. Những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh:

  • Nghe lời - cuống quýt bàn cãi
  • Xách túi ra, trèo lên lưng - tót ngay lên lưng chim
  • Chỉ dám nhặt, ra hiệu - mê mẩn tâm thần, cố nhặt cho thật đầy, lấy thêm vàng dồn vào ống tay áo, ống quần.

b. Giải thích một số từ, cụm từ:

  • Nghe lời: cho là đúng và làm theo lời
  • Cuống quýt: vội vã, rối rít do đang cuống lên
  • Bàn cãi: trao đổi qua lại những ý kiến trái ngược nhau về việc gì, vấn đề gì
  • Tót: di chuyển tới một nơi khác bằng động tác rất nhanh, gọn và đột ngột
  • Mê mẩn tâm thần: tinh thần không còn tỉnh táo hoặc quá say mê đến mất bình tĩnh.

Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu văn sau và nêu tác dụng:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy.

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

Trả lời:

a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy.

- Biện pháp tu từ: điệp từ

- Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh về sự thần kì của niêu cơm. Phản ánh ước mơ, lí tưởng về sự hòa bình của nhân dân qua hình tượng niêu cơm thần. 

b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ

- Tác dụng của biện pháp tu từ: Tăng sức gợi hình cho câu văn, thể hiện sự bao la, rộng lớn với những nơi mà chim thần bay qua. 

Câu 4. Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Trả lời:

- Màu xanh của thiên nhiên gợi ra một cảm giác thật tươi mới và mát mẻ: Màu xanh của thảm cỏ, màu xanh của lá cây, màu xanh của bầu trời…

Để củng cố kiến thức bài một cách tốt hơn, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành Tiếng Việt (Trang 35).

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết tác dụng:

a.

Nghe xao động nắng trưa

Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ.

b.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu, rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

c.

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

Trả lời:

- Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.

- Điệp ngữ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc- căn cứ cách mạng một thời của những người lính chiến đấu.

- Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả nguyện vọng tha thiết, nguyện ước muốn được gắn bó với lăng Bác tình cảm mãnh liệt muốn được tận hiến với Bác.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 35) Ngữ văn 6

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF