Qua bài soạn giúp các em nắm được khái niệm câu trần thuật đơn và tác dụng của câu trần thuật đơn.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Khái niệm
- Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C - V tạo thành.
1.2. Tác dụng
- Dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
2. Soạn bài Câu trần thuật đơn
Câu 1. Các câu dưới đây được dùng làm gì?
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.
(Tô Hoài)
Gợi ý:
(1) Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. (2) Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
- (3) Hức! (4) Thông ngách sang nhà ta? (5) Dễ nghe nhỉ! (6) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (7) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (8) Đào tổ nông thì cho chết!
(9) Tôi về, không một chút bận tâm.
- Câu 1, 2, 6, 9: kể, tả, nêu ý kiến (câu trần thuật).
- Câu 4: dùng để hỏi (Câu nghi vấn).
- Câu 3, 5, 8: bộc lộ cảm xúc (Câu cảm).
- Câu 7: cầu khiến (Câu cầu khiến).
Câu 2. Xác định chủ ngữ, vĩ ngữ của các câu trần thuật vừa tìm được.
Gợi ý:
(1) Chưa nghe hết câu, tôi / đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
CN VN
(2) Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi / mắng.
CN VN
(6) Chú mày / hôi như cú mèo thế này, ta / nào chịu được.
CN1 VN1 CN2 VN2
(9) Tôi / về, không một chút bận tâm.
CN VN
Câu 3. Xếp các câu trần thuật nói trên thành hai loại:
- Câu do một cặp chủ ngữ - vĩ ngữ (một cụm C- V) tạo thành;
- Câu do hai hoặc nhiều cụm C -V sóng đôi tạo thành.
Gợi ý:
- Câu do một cặp chủ ngữ - vĩ ngữ (một cụm C- V) tạo thành: (1), (2), (9).
- Câu do hai hoặc nhiều cụm C -V sóng đôi tạo thành: (6).
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm câu trần thuật đơn trong đoạn trích dưới đây. Cho biết những câu trần thuật đơn ấy được dùng làm gì.
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
- Đoạn văn của Nguyễn Tuân có 2 câu trần thuật đơn:
- Câu 1: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
- Trong đó:
- Chủ ngữ: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô
- Vị ngữ: là một ngày trong trẻo, sáng sủa
- Câu trần thuật đơn này có tác dụng giới thiệu và tả về thời tiết ở đảo Cô Tô.
- Trong đó:
- Câu 2: Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy.
- Trong đó:
- Chủ ngữ: bầu trời Cô Tô
- Vĩ ngữ: cũng trong sáng như vậy
- Câu trần thuật này có tác dụng nêu ý kiến nhận xét về những điều đã miêu tả ở câu trên.
- Trong đó:
- Câu 1: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
Câu 2. Dưới đây là một số câu mở đầu các truyện em đã học. Chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
a) Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng cháu Tiên)
b) Có một con ếch sống lâu trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
c) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Gợi ý:
a) Đây là câu trần thuật đơn. Tuy nhiên vì là câu mở đầu trong truyện dân gian Con Rồng cháu Tiên nên có cấu tạo tương đối đặc biệt.
- Trong đó:
- Chủ ngữ: con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân
- Vị ngữ: có một vị thần thuộc nòi rồng
- Tác dụng: dùng để giới thiệu về nhân vật khi mở đầu truyện.
b) Đây là câu trần thuật đơn.
- Trong đó:
- Chủ ngữ: sống lâu trong một giếng nọ
- Vị ngữ: có một con ếch
- Tác dụng: dùng để giới thiệu về con vật khi mở đầu truyện.
c) Đây là câu trần thuật đơn.
- Trong đó:
- Chủ ngữ: Bà đỡ Trần
- Vị ngữ: là người huyện Đông Triều
- Tác dụng: dùng để giới thiệu về nhân vật khi mở đầu truyện.
Câu 3. Cách giới thiệu nhân vật chính trong những truyện sau có gì khác với cách giới thiệu nêu trong bài tập2?
a) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thứ để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c) Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên về đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng […]
(Em bé thông minh)
Gợi ý:
- Trong bài tập 2, ở cả ba câu văn, các nhân vật chính (Lạc Long Quân, một con ếch và bà đỡ Trần) được giới thiệu trực tiếp ngay ở câu mở đầu của các truyện.
- Trong bài tập 3, ở cả 3 đoạn văn, các nhân vật chính (Thánh Gióng, Sơn Tinh và Thủy Tinh, em bé thông minh) lại được giới thiệu gián tiếp tức là nhân vật phụ được giới thiệu trước, rồi từ những việc làm của những nhân ật phụ mới giới thiệu đến nhân vật chính. Cách giới thiệu như vậy sẽ làm cho sự xuất hiện của nhân vật chính càng nổi bật hơn và câu chuyện càng hấp dẫn hơn nhằm thu hút và tạo bất ngờ cho người đọc, người nghe.
Câu 4. Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn có tác dụng gì?
a) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa đường)
b) Người kiếm củi tên mỗ ở huyện Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu cào bới đất nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
(Vũ Trinh)
Gợi ý:
a) Câu mở đầu trong truyện Đẽo cày giữa đường ngoài tác dụng giới thiệu về nhân vật, nghề nghiệp của nhân vật có một người thợ mộc còn có tác dụng kể lại cho người đọc, người nghe biết thêm về hoàn cảnh của nhân vật dốc hết vốn trong nhà, quyết tâm, chí hướng của nhân vật để làm nghề đẽo cày. Điều này đã gợi cho người đọc hứng thú đi sâu vào câu chuyện để tìm hiểu xem người đó có thực hiện được quyết tâm của anh ta không.
b) Câu mở đầu bài này ngoài tác dụng giới thiệu về nhân vật (tên mỗ), về nghề của nhân vật (kiếm củi), về quê quán của nhân vật (huyện Lạng Giang) còn có tác dụng là kể lại tình huống đặc biệt mà nhân vật gặp phải khi đang làm việc. Điều này đã gợi hứng thú và hấp dẫn cho người đọc, kích thích tính tò mò của người đọc đi sâu vào câu chuyện.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Câu trần thuật đơn để củng cố hơn nội dung bài học.
4. Hỏi đáp về bài Câu trần thuật đơn
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.