Nhằm giúp các em hệ thống hoá lại kiến thức đã học trong Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận, bao gồm đặc trưng của thể loại văn nghị luận, những lưu ý khi sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, cách làm bài văn nghị luật xã hội,... ,HỌC247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài giảng Củng cố, mở rộng Bài 3 dưới đây. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm nội dung bài giảng Củng cố, mở rộng Bài 3. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em học tốt!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại đặc trưng của văn bản nghị luận
- Một văn bản nghị luận bao gồm nhiều thành tố: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng… Các thành tố đó được tổ chức thành một chỉnh thể, có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đạt hiệu quả thuyết phục cao nhất.
- Để tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận, ngoài lí lẽ và bằng chứng, người viết còn có thể sử dụng một số yếu tố bổ trợ như: thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm,…
1.2. Ôn lại đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bao gồm 04 phương diện chính sau:
- Tình huống giao tiếp.
- Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện hỗ trợ
- Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ: Từ ngữ, câu, văn bản.
1.3. Ôn tập cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Một bài nghị luận xã hội thường bao gồm:
- Về nội dung:
+ Giải thích khái niệm ( tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống).
+ Phân tích, bàn luận về vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá, liên hệ thực tiễn và rút ra bài học cho bản thân.
- Về hình thức: Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học.
2. Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 3 - Ngữ văn 11 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Câu 1: Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca.
Lời giải chi tiết:
Câu 2: Qua việc đọc ba văn bản trong bài học, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì?
Lời giải chi tiết:
Qua việc đọc ba văn bản trên, em rút ra được sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều sau đây:
- Xác định được vấn đề bàn luận một cách rõ ràng
- Luận điểm rõ ràng, hợp lý và phải phải nhằm làm rõ luận điểm chính của bài
- Hệ thống lý luận phải được sắp xếp theo trình tự hợp lý
- Bằng chứng đưa ra cần rõ ràng, gần gũi, sáng tạo và gần với thực tế
- Nên có phần phản đề trong bài nghị luận
- Kết luận cần phải khẳng định lại vấn đề được bàn luận.
Câu 3: Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì?
Lời giải chi tiết:
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm sử dụng trong văn bản nghị luận mang đến nhiều lợi ích cho tác phẩm. Thuyết minh giúp cho việc giải thích vấn đề được rõ ràng bằng việc sử dụng hệ thống từ ngữ khoa học, chính xác. Miêu tả giúp việc thể hiện vấn đề, sự vật được rõ ràng và cặn kẽ hơn. Yếu tố tự sự giúp bài viết có nhiều sự gần gũi, bố cục rõ ràng và mạch lạc hơn. Cuối cùng, yếu tố biểu cảm giúp bài viết trở lên có hồn, không quá khô khan và thể hiện được tình cảm của người viết. Như vậy, 4 yếu tố trên là rất cần thiết trong một bài văn nghị luận nhưng phải tùy thuộc vào ngữ cảnh, việc lựa chọn và sử dụng đúng yếu tố là cần thiết để có thể phát huy được giá trị cao nhất của từng yếu tố trên.
Câu 4: Bạn hãy chọn một đề tài trong mục Chuẩn bị viết của phần Viết và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết về đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý kề nhau.
b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, dựa vào đó để tập luyện cách trình bày bài nói.
Lời giải chi tiết:
Đề bài: Vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương?
a. Tìm ý và lập dàn ý
* Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề mình đề cập đến trong bài
* Thân bài:
- Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa…
+ Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó
- Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương
- Phản đề
+ Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình.
+ Những trường hợp này cần phê phán gay gắt
- Ý nghĩa của việc tham gia
+ Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh
+ Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước
* Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương
- Liên hệ đến bản thân.
b. Dàn ý bài nói
* Mở bài:
- Mở đầu bằng việc dẫn dắt câu chuyện, câu nói hay
- Giới thiệu vào vấn đề được bàn luận
* Thân bài:
- Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa…
+ Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó
- Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương
- Phản đề
+ Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình.
+ Những trường hợp này cần phê phán gay gắt
- Ý nghĩa của việc tham gia
+ Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh
+ Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước
* Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương
- Liên hệ đến bản thân.
Câu 5: Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận và ghi chép các thông tin cơ bản sau:
- Vấn đề được bàn luận, ý nghĩa của vấn đề;
- Quan điểm của người viết;
- Đối tượng tác động,
- Nghệ thuật lập luận;
- Mức độ thuyết phục.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản nghị luận: Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai.
+ Vấn đề được bàn luận: sự giàu đẹp của tiếng Việt
+ Ý nghĩa: ca ngợi sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt
- Quan điểm của người viết: tác giả khẳng định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, cả về mặt ngữ âm của nó với hệ thống nguyên âm, phụ âm giàu thanh điệu, phong phú. Đó không chỉ là niềm tự hào của người dân trong nước mà nó còn được khen ngợi bởi những giáo sĩ nước ngoài am hiểu tiếng Việt. Qua đó, tác giả muốn khẳng định sự giàu đẹp của tiếng Việt đã vượt qua biên giới Việt Nam, được bạn bè quốc tế biết đến.
- Đối tượng tác động: tiếng Việt
- Nghệ thuật lập luận: tác giả kết hợp hài hòa giữa giải thích, chứng minh với bình luận; lập luận chặt chẽ, đầy đủ bố cục; sử dụng biện pháp mở rộng câu; kết hợp hài hòa giữa các yếu tố nghị luận, biểu cảm, tự sự…
- Mức độ thuyết phục: qua hệ thống lập luận, lý lẽ, dẫn chứng toàn diện, người đọc, người nghe đều nhận thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt trên tất cả các phương diện. Đồng thời, nó cũng giúp người đọc nhận ra được những phẩm chất tốt đẹp của tiếng Việt và cũng ý thức được nghĩa vụ phải giữ gìn, phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.
Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm:
- Soạn văn tóm tắt Củng cố, mở rộng Bài 3
3. Hỏi đáp về bài Củng cố, mở rộng Bài 3
Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.