-
Câu hỏi:
Mỗi tế bào trong một cơ thể bình thường của con người đều được nhân lên từ hợp tử. Tuy nhiên, cuối cùng các tế bào trở thành biệt hóa để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng cụ thể. Điều gì giải thích rõ nhất sự xuất hiện này?
- A. Nhiễm sắc thể trao đổi chéo trong giai đoạn phân bào.
- B. Đột biến gen ngẫu nhiên.
- C. Di truyền đáp ứng với môi trường.
- D. Thay đổi biểu hiện của các gen.
Đáp án đúng: D
Sự biệt hóa của các tế bào thể hiện là sự biểu hiện của các gen ở các mô khác nhau của các cơ quan là khác nhau.
YOMEDIA
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC VỀ GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ NHÂN ĐÔI ADN
- Quá trình sao chép ADN đi theo hướng nào trên hai mạch của phân tử ADN? A. 5’-3’ trên cả hai mạch. B. 3’-5’ trên cả hai mạch.
- Một plasmit có 104 cặp nuclêôtit tiến hành tự nhân đôi 3 lần, số liên kết cộng hoá trị được hình thành giữa các nuclêôtit của ADN là:
- Một nhà hoá sinh học đã phân lập và tinh sạch được các phân tử cần thiết cho quá trình sao chép ADN.
- Một mARN nhân tạo có ba loại nuclêôtit với tỉ lệ A:U:G=5:3:2. Tỉ lệ bộ ba mã sao chỉ chứa hai trong ba loại nuclêôtit nói trên là:
- Đoạn giữa của 1 phân tử ADN ở 1 loài động vật khi thực hiện quá trình nhân đôi đã tạo ra 4 đơn vị tái bản.
- Việc sử dụng Acriđin gây ra đột biến mất hay thêm 1 cặp (nu) có ý nghĩa gì:
- Loại enzim nào sau đây có khả năng xúc tác tổng hợp mạch pôlinuclêôtit mới bổ sung với mạch khuôn nhưng không có khả năng tháo xoắn phân tử ADN?
- Mã di truyền có tính thoái hóa có nghĩa là
- Trong quá trình nhân đôi, enzim ADN polimeraza di chuyển trên mỗi mạch khuôn ADN
- Mã di truyền có tính thoái hóa vì: