Để truyền tải nội dung hoàn chỉnh, rõ ràng, văn bản cần phải có sự liên kết về nội dung và hình thức. Nhằm giúp các em biết cách sử dụng và chữa lỗi một số phép liên kết, mời các em cùng tham khảo bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 19 thuộc sách Chân Trời Sáng Tạo dưới đây. Chúc các em có những bài văn thật hay!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Các phép liên kết về nội dung
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lôgic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
1.2. Các phép liên kết về hình thức
- Phép lặp: Từ ngữ của câu trước (đoạn trước) lặp lại ở câu sau (đoạn sau).
- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: Là các từ ngữ ở các câu có các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hay cùng trường nghĩa.
- Phép nối:
+ Dùng các quan hệ từ để nối các câu lại tạo nên sự liên kết.
+ Các quan hệ từ thường được sử dụng: nhưng, qua đó, đồng thời, bên cạnh đó, trước đó, sau đó, thế là, trái lại, thậm chí, cuối cùng,…
- Phép thế: Thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương
2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 Ngữ văn 10 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Câu 1: Chỉ ra lỗi thiếu mạch lạc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sửa:
a. Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. (Dẫn theo Bùi Minh Toán)
b. Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau.
c. Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có những nét đẹp truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế, thì họ hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại. Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì vào cõi Phật để hưởng chút bình an, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm. (Dẫn theo Bùi Minh Toán)
Trả lời:
a.
- Lỗi sai: lạc chủ đề.
+) Câu chủ đề nói đến những bài hát về tình yêu nam nữ nhưng những câu phía sau trình bày cả tình yêu nam nữ và tình yêu quê hương, đất nước.
- Cách chỉnh sửa: bổ sung ý vào câu chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ và tình yêu quê hương đất nước là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
b.
- Lỗi sai: lỗi thiếu hụt chủ đề.
+) Câu văn thứ hai chưa thể hiện rõ và đầy đủ chủ đề được nhắc đến trong câu văn 1.
- Cách chỉnh sửa: triển khai đầy đủ các ý sau câu văn thứ hai để làm rõ chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Trụ trời vừa đào vừa đắp, cột đá cứ cao dần, cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù tịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi.
c.
- Lỗi sai: lỗi lạc chủ đề.
+) Câu chủ đề nói về hình tượng người nông dân nhưng trong câu văn số ba xuất hiện hai nhân vật Thúy Kiều và Kiều Nguyệt Nga (không thuộc hình tượng người nông dân).
- Cách chỉnh sửa: chỉnh sửa câu văn thứ ba cho phù hợp với chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có những nét đẹp truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế, thì họ hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại. Chị Dậu không như Chí Phèo, khi gặp hoạn nạn thì tha hóa nhân cách và đạo đức, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm.
Câu 2:
Sắp xếp những câu văn dưới đây theo trình tự hợp lí để tạo thành đoạn văn mạch lạc.
a. (1) Cần ghi nhớ tuyệt đối không được hứa cho qua chuyện để lấy lòng. (2) Trước hết, chúng ta cần phải biết coi trọng lời hứa, không gian đối với mình và với người. (3) Người xưa có câu: Một lần thất tín, vạn lần bất tin. (4) Nếu cảm thấy không chắc chắn hoặc lời hứa ấy vượt quá khả năng của mình, chúng ta không nên vội hứa hẹn. (5) Chúng ta nên làm gì để có thể giữ chữ tín của mình?
b. (1) Bản tên là Hua Tát. (2) Từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đem nằm cách chân đèo Chiềng Đông chừng dặm đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa một con trâu. (6) Bản Hua Tát ở thung lũng hẹo và dài, ba bề bốn bên là núi bao bọc, cuối thung lũng có hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (7) Hai bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu, bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết tên gọi là gì.
Trả lời:
a. Sắp xếp lại: 3 -> 5 -> 2 -> 1 -> 4.
b. Sắp xếp lại: 4 -> 1 -> 6 -> 3 -> 5 -> 7.
Câu 3: Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết trong những trường hợp sau:
a. Ngoài sân vang lên tiếng guốc khua lộp cộp. Và tôi không nghe thấy gì.
b. Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng thần thoại Hy Lạp đã trải qua nhiều biến đổi, pha trộn rất phức tạp. Tuy nhiên, những gì còn lưu giữ được đến hiện nay về thần thoại Hy Lạp không phải ở dạng nguyên sơ nhất.
c. Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới trong nhận thức của người Lô Lô xưa. Họ còn khá giản đơn. Họ cũng đã hiểu được vai trò của con người trong việc cải tạo thiên nhiên.
d. Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai sứ quân. Em đã học được nhiều bài học quý giá ở họ.
Trả lời:
a.
- Lỗi sai: dùng sai phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thay và bằng nhưng/ tuy nhiên.
- Câu văn được sửa lại thành:
Ngoài sân vang lên tiếng guốc khua lộp cộp. Nhưng/ Tuy nhiên tôi không nghe thấy gì.
b.
- Lỗi sai: dùng sai phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thay tuy nhiên thành vì vậy/ do đó/ vì thế.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng thần thoại Hy Lạp đã trải qua nhiều biến đổi, pha trộn rất phức tạp. Vì vậy/ Vì thế, những gì còn lưu giữ được đến hiện nay về thần thoại Hy Lạp không phải ở dạng nguyên sơ nhất.
c.
- Lỗi sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thêm tuy nhiên để tạo sự liên kết.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới trong nhận thức của người Lô Lô xưa. Họ còn khá giản đơn. Tuy nhiên, họ cũng đã hiểu được vai trò của con người trong việc cải tạo thiên nhiên.
d.
- Lỗi sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thêm qua đó để tạo sự liên kết giữa hai câu văn.
- Câu văn được sửa lại thành:
Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai sứ quân. Từ đó, em đã học được nhiều bài học quý giá ở họ.
Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng tìm hiểu bài soạn. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm:
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ suy nghĩ của bạn về một truyện thần thoại mà bạn cho là đặc sắc.
Trả lời:
Lí giải về sự hình thành của con người, hiện tượng tự nhiên, văn hóa, ...có rất nhiều cách và truyện thần thoại cũng là một trong những nơi được gửi gắm. Thần Trụ trời là một truyện thần thoại em cảm thấy đặc sắc và để lại cho em những bài học ý nghĩa. Truyện kể rằng vào thời kì trời đất còn hỗn độn, tối tăm, xuất hiện một vị thần khổng lồ. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Trụ trời vừa đào vừa đắp, cột đá cứ cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù tịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi. Em thực sự ấn tượng với cách miêu tả về ngoại hình của vị thần với đôi chân dài, bước một bước là đi từ vùng này tới vùng nọ, từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác. Chi tiết đó đã lột tả được sức mạnh thần kì, phi thường của thần Trụ trời và chính sức mạnh đó đã tạo nên trời, đất như ngày nay. Ngoài ra, ta có thể thấy được tình thương mà thần Trụ trời gửi gắm bởi nếu không có tình cảm ấy thì thần không nhọc công, một mình đắp cột chống trời. Không chỉ là sự yêu thương, đó còn là sự kiên trì, quyết tâm, nhẫn nại. Đó là tất cả những lí do khiến em muốn chia sẻ những suy nghĩ của mình về thần thoại Thần Trụ trời.
4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 19 Ngữ văn 10 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.