Xin giới thiệu đến các em đề kiểm tra giữa HK2 năm 2019 môn Ngữ Văn 11 của Trường THPT Thuận Thành 3, đề thi gồm 6 bài tập tương ứng với hai phần Đọc - hiểu và Tập làm văn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng có kèm theo lời của giải chi tiết và thang điểm tương ứng cho từng câu do HOC247 cập nhật. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để ôn tập hiệu quả. Chúc các em thành công!
PHÒNG GD& ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 3 NĂM HỌC: 2018-2019 MÔN: Ngữ Văn 11
( Đề gồm 02 trang ) A.PHẦN ĐỌC HIẾU (3,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Theo GS. John Anthony Allan, “nước áo " không phải là lượng nước tấn tại trong sản phẩm mà là nước được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Là theo cách tính đó, ông đã đưa ra những con số giật mình, ví dụ như để làm ra một chiếc bánh hamburger phải tiêu tốn 2.400 lút nước từ việc trồng lúa mì, xay bột, làm nhân bánh, trồng rau; để có l kỷ thị bỏ, phải cân đến l3. 340 lít nước để nuôi bò bởi trong ba năm nuôi một con bò cho 200kg thịt, nó đã ăn đến ! 300kg ngũ cóc (lúa mì, bắp, đậu nành, lúa mạch...) và 7.200kg có và để sản xuất lượng ngũ cốc và có đó phải cân đến ba triệu lít nước...Gọi là “nước ảo ” song trong quả trình sản xuất, người ta đều lấy nước thật từ lòng đất, sông
hồ... “Ao” là để chỉ ở góc độ không nhìn thấy của “nước ” trong sản phẩm. Khái niệm này có ý nghĩa
đặc biệt quan trong khi đặt nó trong thị trường nước và giao dịch nước áo. Cân hiểu sự giao dịch
“nước áo ” chính là trao đôi những hàng hóa mang trong mình “nước “ ”, ví như lương thực, thực
phẩm, quân áo, giày dép, hông sản... Fï thế, trao đôi nguân “nước ảo” là một phương tiện có thể
khắc phục tình trạng thiểu nước ở một số quốc gia. Liệc buôn bán “nước áo” có thể tạo ra sự cân
bằng về tiêu dùng nước giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, "nước ảo” có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách thương mại và nghiên cứu trên toàn cầu, đặc biệt là ở những khu vực khan hiểm nước. Giáo sư John Anthony Allan đã chỉ ra việc nhập siêu “nước do”, thông qua lương thực và hàng hóa sẽ giảm bớt sức ép cho những khu vực thiếu nước. Chẳng hạn thay vì sử dụng nguôn nước hạn chế của sông Jordan, Israel đã nhập “nước do” qua việc nhập bột mì của Mỹ hay gạo của Thái Lan. Hiện nay lsrael nhập đến 80% lương thực vì nhiều lÿ do, trong đó có ñguyên nhân tiết kiệm nước.
Nhờ lý thuyết “nước ảo” do người ta phát hiện những quốc gia như Mỹ, Argentina và Brazil xuất
khẩu hàng tỉ métt khối nước áo trong khi các nước như Nhật, Ai Cập và Ý lại nhập hàng tỉ mét khối
nước ảo mỗi năm thông qua lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng. 62% lượng nước tiêu thụ ở
Anh là nước áo được nhập khẩu qua hàng hóa và thực phẩm . Trên thể giới những nước xuất khẩu
nước áo nhiều nhất là : Mỹ, Canada, Thailand, Án độ, Liệt Nam, Pháp và Braxin. Những nước nhập
khẩu nước áo nhiêu nhất là : Sri Lanka, Nhật Bản, Hà Lan, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Ai Cập, Đức và
lìaly. Một cuộc sống chất lượng nhưng tiết kiệm hợp lý có lẽ là phương án duy nhất để bảo vệ tài
nguyên nước trong tình hình hiện nay. Khi bạn lãng phí: một hạt cơm hay vứt đi một món đô dùng
còn sử dụng tốt, hãy nghĩ đến công sức người lao động và số lượng nước kết tỉnh trong đó vả hãy thay đổi thói quen. Bảo vệ môi trường không có nghĩa là từ bỏ các tiện nghỉ hiện đại để trở về với lỗi sống đơn sơ. Không ai có thể bắt chúng ta phải thất lưng buộc bụng trong khi cả xã hội đang hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhưng sự giàu có phải gắn liên với tính “bên vững " tức là sống có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.. Đây là những việc nhỏ đầu tiên chúng ta có thê làm đề bảo vệ nguồn nước quý giá, cũng như bảo đảm cho cuộc sống tương lai.
(Tài nguyên và môi trường. Kỳ 2, tháng 1,2013)
Câu I: ( 0.5 điểm ) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: ( 0.5 điểm ) Nước ảo là gì? Mối quan hệ giữa nước ảo và nước thật?
Câu 3: ( 1.0 điểm )Tại sao có thê nói “nước ảo” ảnh hưởng tới những giá trị kinh tế vĩ mô?
Câu 4: ( 1.0 điểm ) Để bảo vệ nguồn nước sạch, theo anh/chị chúng ta cần có những hành động gì?
B. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm): Bằng 01 đoạn văn khoảng 200 từ, anh/chị hãy trình 1 bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trong văn bản ở phần đọc hiểu: Sống có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh chị vẻ hai đoạn thơ sau:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.”
(Trích Vội vàng - Xuân Diệu)
“Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình san sẻ với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khói đời.”
(Trích Từ ấy - Tố Hữu)
............HẾT...........
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
A.PHẦN ĐỌC HIẾU (3,0 điểm):
Câu 1: Phương thức biểu đạt nghị luận.
Câu 2:
- Nước ảo là lượng nước sử dụng trong quá trình sản xuât ra sản phâm 0,5
- Mối quan hệ: Sản xuất lấy nước thật đề tạo ra nước ảo; Nước ảo được quy đổi ra nước thật
Câu 3: Ảnh hưởng:
- Trao đổi nước ảo khắc phục tình trạng thiểu nước, buôn bán “nước ảo” có thể tạo ra sự cân bằng. về tiêu đùng nước giữa các quốc gia.
- Nhập siêu “nước ảo”, thông qua lương thực và hàng hóa sẽ giảm bớt sức ép cho những khu vực thiếu nước. Phát hiện những quốc gia xuất khẫu và nhập khẩu nước ảo
Câu 4:
- Thái độ: Đề sản xuất ra một sản phâm thì cân một lượng nước rât lớn/ Lãng phí nước ảo cũng chính là lãng phí nước thật/ có ý thức tiết kiệm nước thật và nước ảo
- Giải pháp: Phải sử dụng hệt, không lãng phí lương thực hoặc sản phẩm tiêu dùng/Tiết kiệm nước/Đầu tranh với những biểu hiện làm ô nhiễm môi trường nước.
B. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vân đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề cân nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp nhưng cần làm rõ ý: sống có trách nhiệm với cộng đồng và xâ hội. Có thể theo hướng sau:
- Trách nhiệm là phân việc phải làm tròn, nếu không sẽ gánh chịu hậu quả
- Sống có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội là lôi sống tiết kiệm, không lãng phí (từ nguồn nước)
- Bảo vệ môi trường
- Quan tâm đến những giá trị chung ...
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Câu 2:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vần đề nghị luận: Vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp giữa lí lề và dẫn chứng
(Học sinh có thể trình bày theo nhiêu cách khác nhau)
* Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giá, hai tác phẩm, hai đoạn thơ
- Văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945 là thời kì trỗi dậy của cái tôi cá nhân. Cá nhân muốn khăng định mình và khát khao giao cảm với đời. Sự thức tỉnh ấy xuất hiện ở tất cả các trào lưu văn học lúc bây giờ: văn học lãng mạn, văn học hiện thực, văn học cách mạng. Có thể thấy rõ điều đó qua 2 đoạn thơ...
- Xuân Diệu là “ Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới”. Ông đã mang đến cho thơ ca đương thời một quan niệm sống mới mẻ và những cách tân nghệ thuật vô cùng táo bạo. Vội vàng in trong tập “Thơ thơ” (1938), tiêu biểu cho hồn thơ XD trước cách mạng.
- Tổ Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Thơ ông mang đậm tính chất trữ tình chính trị. Giọng thơ ngọt ngào và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc.
- “Từ ấy” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Tổ Hữu. Bài thơ được sáng
tác vào tháng 7/ 1938 nhân sự kiện nhà thơ được kết nạp vào Đảng.
*Cảm nhận đoạn thơ thứ nhất:
- Nội dung:
+ Thi nhân trực tiếp bày tỏ khát khao của mình. muốn “tắt nắng”, “buộc gió” chính là muôn chặn bước đi của thời gian, ngăn lai quy luật tuân hoàn của vũ trụ. Thi ra đây không phải là một ước muốn ngông ngạo tầm thường mà là một ước muốn lớn lao, tha thiết, mãnh liệt.
+ Khát khao tận hưởng hương sắc trần thế “cho màu đừng nhạt mắt”, “cho hương đừng bay đi” -> Ước muỗn níu giữ cái đẹp của nhân gian người xưa không phải là không ao ước chỉ có điều họ không dám nói ra mà thôi, còn Xuân Diệu đã nói ra một cách thành thực khát vọng không phải của riêng ai. Nhà thơ đã bày tỏ một cái tôi mạnh mẽ, khát khao yêu đời, yêu sống.
- Nghệ thuật:
+ Điệp ngữ “Tôi muốn” và điệp cú pháp “Tôi muốn....... cho.......” -> làm cho nhịp điệu câu thơ thêm mạnh mẽ, tha thiết, vừa bày tỏ được niềm khao khát chế ngự thiên nhiên vừa bộc lộ cái tôi lớn lao chưa thấy trong thơ ca truyền thống.
* Cám nhận đoạn thơ thứ hai
- Nội dung: “Từ ấy” ghỉ lại được niềm vui sướng phần khởi của Tô Hữu khi bắt gặp lí tưởng cách mạng và điều kì điệu đã xảy ra: nhà thơ đã có những những chuyển biến lớn lao về nhận thức và tình cảm trước cuộc đời.
+ Cái tôi nhà thơ tự nguyện gắn bó chân thành với quần chúng nhân dân. “Tôi buộc lòng tôi với mọi người” “buộc” là sự gắn kết chặt chẽ, tự nguyện. Cái tôi hòa với cái ta chung của tập thể.
+ Cái tôi ấy đồng cảm sẻ chia, quan tâm tới mọi cảnh đời “Để tỉnh trang trải với trăm nơi” “tang trải” là trải rộng ra với đời, “trăm nơi” cách viết ước lệ chỉ số nhiễu.
+ Tình cảm ấy trở thành sợi dây gần kết chặt chẽ giữa trái tim của những người cùng khổ, tạo nên sự đoàn kết của khối đời vững chắc. “Khối đời” là hình ánh ấn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau, cùng phần đấu vì một mục đích chung.
-> Tố Hữu đã đặt mình vào giữa dòng đời đề tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, không chỉ bằng nhận thức mà băng cả con tim và tỉnh cảm.
-> Khổ thơ giống như một lời tâm niệm, lời hứa thiêng liêng nguyện gắn bó với nhân đân. Qua đó nhà thơ muốn khẳng định môi quan hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống mà chủ yếu là cuộc sống của nhân dân.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, chân thành.
+ Thể thơ thất ngôn tạo nên nhịp điệu trang trọng, tha thiết, thể hiện cái tôi yêu đời, yêu cuộc sống.
* Nét tương đồng và khác biệt:
- Nét tương đồng:
+ Cá hai đoạn thơ cùng bộc lộ trực tiếp cái tôi trữ tình lãng mạn. Sự thức tỉnh cái tôi cá nhân khát khao muốn giao cảm với đời và thế hiện một thái độ sống tích cực.
+ Giọng thơ chân thành, tha thiết.
- Nét khác biệt:
+ Cái tôi trong thơ Xuân Diệu khát khao chế ngự thiên nhiên, tận hưởng cái đẹp của nhân gian. Đó là cái tôi tiêu biểu cho thơ mới, cho văn học lãng mạn. Còn cái tôi trong thơ Tổ Hữu gắn bó với quần chúng lao khổ. Đó là lẽ sống của người chiến sĩ cộng sản, tiêu biểu cho văn học lãng mạn.
+ Hinh ảnh thơ Xuân Diệu lãng mạn trẻ trung, tình tứ, còn hình ảnh trong thơ Tổ Hữu giản dị, mộc mạc, gần gũi với nhân dân.
- Hai nhà thơ tuy ở cùng một thời đại văn học nhưng lại có những khác nhau về tư tưởng nghệ thuật và quan niệm thắm mĩ. Mỗi nhà thơ lại có những phong cách nghệ thuật riêng. Chính điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền văn học.
Trên đây là trích dẫn một phần đề kiểm tra giữa HK2 năm 2019 môn Ngữ Văn 11 của Trường THPT Thuận Thành 3 . Để xem được đầy đủ nội dung đề kiểm tra, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào HỌC247. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô làm tài liệu ôn tập và ra đề cho học sinh. Đồng thời, tài liệu này giúp các em học sinh có bước ôn thi thật tốt để có một kết quả cao.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm đề kiểm tra giữa HK2 năm 2019 môn Ngữ Văn 11 trường THPT Lục Ngạn
---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---