YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Hồ Văn Huê

Tải về
 
NONE

Nhằm giúp các em học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3 dễ dàng hơn trong quá trình ôn tập bài học để chuẩn bị cho kì thi Học kì 1 sắp tới, Học247 mời các em cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Hồ Văn Huê dưới đây. Hy vọng rằng với tài liệu này, các em sẽ nắm được cách làm bài thi các phần đạt điểm cao. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ATNETWORK

TRƯỜNG TH HỒ VĂN HUÊ

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 3

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Bài văn của Tôm-mi

Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ.

Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý … Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người …”

(Theo Gian Lin-xtrôm)

1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Chuyển nhà

B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.

C. Tôm-mi về quê ở với ông bà ngoại

D. Mẹ Tôm-mi có em bé

2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi? (0.5 điểm)

A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách

B. Vì Tôm-mi thường ngủ gật trong giờ học

C. Vì Tôm-mi hay đánh bạn

D. Vì Tôm-mi vô lễ với thầy cô giáo.

3. Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm-mi xem thứ gì? (0.5 điểm)

A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.

B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi

C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi

D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi

4. Theo em, Tôm-mi viết những điều đó với mong muốn điều gì? (0.5 điểm)

A. Kết quả học tập của mình sẽ tiến bộ để bố mẹ vui lòng

B. Gia đình mình sẽ không phải chuyển nhà nữa

C. Xin lỗi cô giáo và bố mẹ

D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.

5. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-mi viết? (0.5 điểm)

A. Hai người né tránh, không ai nhìn ai

B. Hai người khóc và im lặng rất lâu

C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn

D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm

6. Trong những dòng sau đây, dòng nào có chứa những từ ngữ chỉ hành động? (0.5 điểm)

A. Chia tay, học tập, phá phác

B. Mẩu giấy, cô giáo, phụ huynh

C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt

D. Mẩu giấy, chia tay, cô giáo, Thượng Đế

7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau: (1 điểm)

gió, lá lành, một lòng, bầy

a. …. đùm lá rách.

b. Ngựa chạy có ……., chim bay có bạn.

c. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung ……

d. Góp …… thành bão.

8. Gạch dưới các câu Ai làm gì? Có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Anh Gà Trống bay lên, đậu trên hàng rào rồi rướn cao đầu lên trời. Hôm nay, hình như bầu trời trong sáng hơn? – Gà Trống tự hỏi. Ông Mặt Trời nhìn xuống tỏa nụ cười rạng rỡ chào Gà Trống. Bác Gió bay ngang qua cũng nhẹ vuốt vào chiếc mào đỏ của Gà Trống.

9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn có phép so sánh: (1 điểm)

a. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như …..

b. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn như ….

c. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như …..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Đôi bạn

Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo :

- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.

Gợi ý:

- Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?

- Quang cảnh ở đó có gì nổi bật?

- Người dân ở đó chủ yếu sống bằng nghề gì?

- Nêu nhận xét của em về vùng đó.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.

2. (0.5 điểm) A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách

3. (0.5 điểm) A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.

4. (0.5 điểm) D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.

5. (0.5 điểm) D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm

6. (0.5 điểm) C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt

7. (1 điểm)

a. lá lành đùm lá rách.

b. Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn.

c. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung một lòng

d. Góp gió thành bão.

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Kiến Mẹ và các con

Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:

- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.

Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

(Chuyện của mùa hạ)

1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con? (0.5 điểm)

A. Chín trăm bảy mươi

B. Một trăm chín mươi

C. Chín nghìn bảy trăm

D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín

2. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? (0.5 điểm)

A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc

B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con

C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc

D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa

3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? (0.5 điểm)

A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”

B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.

C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn

4. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? (0.5 điểm)

A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu

B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng

C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo

D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo

5. Trong các dòng sau đây, dòng nào chỉ gồm từ chỉ hoạt động? (0.5 điểm)

A. Gia đình, phòng ngủ, buổi tối

B. Kiến Mẹ, Cú Mèo

C. Hôn, ngủ, chợp mắt

D. Buổi tối, Kiến Mẹ, ngủ

6. Câu “Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên.” Thuộc kiểu câu gì? (0.5 điểm)

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên

7. Viết 1 – 2 câu nói nên cảm nghĩ của em về tình cảm của Kiến Mẹ dành cho Kiến Con. (1 điểm)

8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)

a. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.

b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen.

9. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi: (1 điểm)

- …ong chơi

- …ọa nạt

- …óc …ách

- bối …ối

- tranh …ành

- giảng …ải

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Quê hương

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

 

Quê hương là con diều biếc

Tuổi thơ con thả trên đồng

Quê hương là con đò nhỏ

Êm đềm khua nước ven sông.

 

Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che

Quê hương là đêm trăng tỏ

Hoa cau rụng trắng ngoài hè.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về quê hương em cho một người bạn ở xa và mời bạn tới thăm.

Gợi ý:

- Quê em ở nông thôn hay thành phố?

- Cảnh vật đáng chú ý nhất ở đó là gì?

- Món ăn đặc biệt nhất ở đó là gì?

- Nếu bạn tới thăm, em sẽ đưa bạn đi những đâu?

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHIẾC ÁO RÁCH

Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.

Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.

Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường.

 1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan? (0.5 điểm)

A. Vì Lan bị điểm kém.

B. Vì Lan mặc áo rách đi học.

C. Vì Lan không chơi với các bạn.

D. Vì Lan đi học muộn, vi phạm nội quy của nhà trường

2. Thái độ của Lan như thế nào khi bị các bạn trêu chọc? (0.5 điểm)

A. Lan đỏ mặt đánh nhau với các bạn, hôm sau bạn không đến lớp nữa

B. Lan đánh nhau với các bạn rồi bỏ về không tới lớp học nữa.

C. Lan tủi thân ôm mặt khóc nức nở rồi về mách mẹ.

D. Lan đỏ mặt ngồi khóc, hôm sau bạn không đến lớp nữa

3. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì? (0.5 điểm)

A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh.

B. Lan đang học bài.

C. Lan đi chơi bên hàng xóm.

D. Lan đang nằm xem ti vi.

4. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì?

A. Mua một tấm áo mới tặng Lan.

B. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan

C. Cô giảng bài cho Lan

D. Tất cả các việc làm trên

5. Trước tình cảm của mọi người, thái độ và hành động của Lan thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Lan không muốn nhận được sự giúp đỡ của mọi người

B. Lan quyết định nghỉ học hẳn để tập trung giúp mẹ và gia đình

C. Lan rất cảm động và tiếp tục cùng các bạn tới trường

D. Lan phấn đấu trở thành học sinh giỏi nhất lớp.

6. Câu chuyện trên khuyên em điều gì? (0.5 điểm)

A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười.

C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà.

D. Cần cố gắng, chăm chỉ học tập để bố mẹ vui lòng

7. Điền vào chỗ trống ch hay tr? (1 điểm)

- Vô tuyến …uyền hình

- Văn học …uyền miệng

- Chú chim non bay …uyền cành

- Chúng em chơi …uyền.

8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)

a. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.

b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen.

9. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả: (1 điểm)

a) Một bụi tre.

b) Một dòng sông.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Quê hương ruột thịt

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa…

ANH ĐỨC

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.

---(Để xem đầy đủ đáp án vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)

A. Vàng bạc

B. Lò rèn mới.

C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)

A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi

B. Luôn bị bọn cướp rình rập

C. Làm chàng vui

Câu 3: Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)

A. 1 hình ảnh là:

B. 2 hình ảnh là :

C. 3 hình ảnh là:

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ)

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ)

Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ)

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ)

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ)

A. Dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật

B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác

C. Trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (3 điểm):

Cây gạo

Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

(Theo VŨ TÚ NAM)

II. Tập làm văn (7 điểm):

Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 đ

- Đọc đủ tiếng, từ: 1 đ (Sai 1 tiếng trừ 0,25đ)

- Ngắt nghỉ đúng dấu câu, cụm từ rõ nghĩa: 0,5 đ

- Trả lời đúng câu hỏi: 0,5đ

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Câu 1: C

Câu 2: B

Câu 3: A, Rít ước bay được như mây.

Câu 4: Lao động (làm việc) mới là có ích nhất.

Câu 5: Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6: a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít?

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui.

Câu 7: Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước.

Câu 8: A

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A. Núi

B. Biển

C. Đồng bằng

Câu 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A. Suối

B. Con đường

C. Suối và con đường

Câu 3. Vật gì năm ngang đường vào bản?

A. Ngọn núi

B. Rừng vầu

C. Con suối

Câu 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?

A. Cá, lợn và gà

B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà

C. những cây cổ thụ

Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.

C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Câu 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”

A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa.

Câu 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

(Theo Tô Ngọc Hiến)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 năm 2021-2022 Trường TH Hồ Văn Huê. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON