YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 20) tóm tắt - Kết nối tri thức Ngữ văn 6

 
NONE

Học247 xin gửi đến các em bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Trang 20) tóm tắt - Kết nối tri thức Ngữ văn 6 dưới đây nhằm giúp các em nắm được đặc điểm của từ đơn, từ phức, nghĩa của từ ngữ cùng biện pháp tu từ so sánh trong một văn bản cụ thể. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ATNETWORK

1. Khái quát chung

- Từ gồm hai loại là: từ đơn và từ phức.

- Nghĩa của từ ngữ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ… mà từ biểu thị.

- Biện pháp tu từ so sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. 

2. Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Trang 20)

Câu 1. Kẻ bảng và điền các từ in đậm trong đoạn văn đã cho.

Gợi ý:

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

tôi, nghe, người

bóng mỡ, ưa nhìn

hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh

Câu 2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này ở trong văn bản.

Gợi ý:

- Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: phanh phách, phành phạch, giòn giã, ngoàm ngoạp, văng vẳng, thảm thiết.

Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:

- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

Gợi ý:

- Các từ láy trong các câu trên là: 

+ thỉnh thoảng 

+ phanh phách

+ ngoàm ngoạp  

+ dún dẩy

- Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy khiến cho nhân vật Dế Mèn hiện ra rất sinh động. Chúng nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn.

Câu 4. Từ ngữ trong Bài học đường đời đầu tiên được sử dụng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường, chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của từ nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ ngữ này.

- Nghèo.

- Mưa dầm sụt sùi.

Gợi ý:

- Nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát. 

- Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã. 

Câu 5. Đặt câu với các thành ngữ sau: Ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.

Gợi ý:

- Ăn xổi ở thì: Nếu bạn không học hành cẩn thận thì cuộc sống sau này sẽ ăn xổi ở thì mà thôi.

- Tắt lửa tối đèn: Hàng xóm là phải biết yêu thương, giúp đỡ, tắt lửa tối đèn có nhau.

- Hôi như cú mèo: Quần áo đi mưa về ẩm ướt hôi như cú mèo.

Câu 6. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Gợi ý:

- Một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này:

+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.

+ Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

+ Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

- Tác dụng của biện pháp so sánh:

+ Giúp câu văn gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt

+ Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Thực hành Tiếng Việt (Trang 20) tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Thực hành Tiếng Việt (Trang 20).

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON