YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6

 
NONE

Mời các em học sinh cùng tham khảo bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6 dưới đây. Với bài soạn này, các em sẽ bước đầu nhận diện được từ đồng âm, từ đa nghĩa và từ mượn. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ATNETWORK

1. Khái quát chung

- Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên. 

- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chữ viết giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau.

- Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.

2. Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3)

Câu 1. Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:

(1) Chân:

a. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.

(Nguyên Hồng)

b.

Dù ai nói ngả nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

c. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.

(Thánh Gióng)

(2) Chạy:

a. Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)

b. Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)

c. Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)

d. Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)

Gợi ý:

(1) Chân:

a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để nâng đỡ cơ thể, đi, đứng, chạy, nhảy.

b. Phần dưới cùng, phần gốc và nâng đỡ của một vật.

c. Phần dưới cùng của một ngọn núi, tiếp giáp mặt đất, nâng đỡ cả ngọn núi.

(2) Chạy:

a. Là động từ chỉ tốc độ đi của con người, đi nhanh quá là chạy. 

b. Là hoạt động một phương tiện đang di chuyển tới nơi khác trên một bề mặt.

c. Khẩn trương lo liệu để mau chóng có được, đạt được cái đang cần, đang muốn.

d. Trải dài, kéo dài, nằm trải ra thành dải dài.

Câu 2. Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật). Ví dụ: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền…

Gợi ý:

- Mặt: mặt bàn, mặt ghế, mặt sàn,...

- Chân: chân ghế, chân bàn, chân tủ,...

- Miệng: miệng chén, miệng bát, miệng chum,...

Câu 3. Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

a. Chín:

Quýt nhà ai chín đỏ cây

Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

(Tố Hữu)

Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. 

(Tục ngữ)

b. Cắt:

Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. 

(Sự tích Hồ Gươm)

Việc làm khắp chốn cùng nơi

Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn

(Ca dao)

Bài viết bị cắt một đoạn. 

(Dẫn theo Hoàng Phê)

Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. 

(Tô Hoài)

Gợi ý:

a. Từ chín trong các câu trên là từ đa nghĩa: 

- Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh đã chuyển sang chín, có thể thu hoạch được.

- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề:  chín ở đây nghĩa và giỏi, thành thạo.

b. Từ cắt trong các câu dưới đây là từ đồng âm:

- Nhanh như cắt: chỉ một loại chim tên cắt, bay rất nhanh.

- Cắt cỏ: làm cho đứt bằng vật sắc.

- Cắt một đoạn: lược bỏ, bỏ đi, thu gọn.

- Cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó.

Câu 4. Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…

- Từ tiếng Anh: TV (television).

a. Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

b. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

c. Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

d. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

e. Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Gợi ý:

a. Ôto: tiếng pháp

b. Xu: tiếng pháp

c. Tuốc nơ vít: tiếng pháp

d. Ti vi: tiếng anh

e. Các tông: tiếng pháp

Câu 5. Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

Gợi ý:

Theo em là không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt bởi vì:

- Ngôn ngữ gốc Việt không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và tiêu biểu là những ví dụ trên.

- Việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa.

Câu 6. Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 - 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

Gợi ý:

- Ngọt biểu thị một khái niệm không thể thiếu được trong đời sống vật chất, tình cảm của con người.

- Từ ngọt được cảm nhận qua năm giác quan:

  • Vị giác: ngọt của mía, của đường phèn…
  • Khứu giác: mùi thơm ngọt của dứa
  • Thị giác: cái nắng vàng ngọt như mật
  • Cảm giác: dao bén ngọt
  • Thính giác: đàn ngọt hát hay

Trên đây là bài Soạn văn 6 Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Thực hành Tiếng Việt (Bài 3).

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON