YOMEDIA

Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Đinh Bộ Lĩnh

Tải về
 
NONE

Nội dung tài liệu Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Đinh Bộ Lĩnh giúp các em học sinh lớp 6 ôn tập và rèn luyện kĩ năng làm đề, chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học tập và ôn luyện. Chúc các em học tập tốt!

ATNETWORK

TRƯỜNG THCS

ĐINH BỘ LĨNH

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (5 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.

Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.

Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :

- Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.

Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.

(Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)

Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Hãy kể tên 3 tác phẩm cùng thể loại mà em biết.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

Câu 3.  Giải nghĩa từ “đủng đỉnh” trong đoạn văn trên.

Câu 4. Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó?

Câu 5.Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về đức tính chăm chỉ.

II. LÀM VĂN ( 5 điểm)

Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu chuyện đó.

-----------HẾT-----------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1

- Đoạn trích trên được trích trong văn bản Tấm Cám thuộc thể loại truyện cổ tích

- 3 tác phẩm cùng thể loại: Thạch Sanh, Cây khế, Sọ Dừa... 

Câu 2

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Câu 3

Từ "đủng đỉnh" nghĩa là thong thả, chậm rãi trong từng cử chỉ, từng động tác, tỏ ra không khẩn trương hoặc không vội vã

Câu 4

Thành ngữ trong đoạn trích: “mò cua bắt ốc”: chỉ cuộc sống vất vả của Tấm ; “ba chân bốn cẳng” gợi hành động đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết giỏ tép của Tấm . 

Câu 5

Mở đoạn (câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Tấm chăm chỉ, siêng năng qua văn bản) để dẫn vào vấn đề (đức tính chăm chỉ) và nhận định đức tính chăm chỉ có nhiều tác dụng.

Thân đoạn (khoảng 5 câu):

-“Đức tính chăm chỉ” là cần cù, siêng năng học tập, lao động, không bê trễ trong công việc, luôn hoàn thành công việc.

- Tác dụng của đức tính chăm chỉ :

+ Trong cuộc sống, con người phải làm việc. Mỗi người đều có công việc. Việc gì cũng phải bỏ công sức.

+  Với học sinh, chăm chỉ sẽ có kết quả học tập tốt, được lên lớp, đáp lại công lao của cha mẹ, thầy cô.

+  Với mọi người, chăm chỉ sẽ hoàn thành được công việc, thành công trong cuộc sống, có người trở nên nổi tiếng.

+ Chăm chỉ là đức tính tốt. Người chăm chỉ được quý trọng, được giúp đỡ..

-  Phê phán: Kẻ lười biếng, dựa dẫm, có khi trở thành gian dối, trộm cắp…không thể thành công.

Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học

- Chăm chỉ là đức tính tốt, cần phải chăm chỉ trong bất kì công việc gì. Mọi người phải rèn luyện tính chăm chỉ, có kế hoạch làm việc và hoàn thành kế hoạch. Học sinh phải chăm chỉ học tập...

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Mở bài    

- Giới thiệu nhân vật em định đóng vai, trong truyện cổ tích nào

- Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

Thân bài

- Trình bày xuất thân của nhân vật.

- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện

- Diễn biến chính:

+ Sự việc 1

+ Sự việc 2

+ Sự việc 3...

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

Kết bài     

- Kết thúc câu chuyện; Bài học rút ra

Cách thức trình bày (1,0 điểm)

- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câ , diễn đạt.

- Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc

- Bài làm nổi bật được cốt truyện, có sự sáng tạo phù hợp. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, giữa các phần có sự liên kết.

- Lưu ý:  Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm)

Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới

    “Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, đất cùng Tiên vương”.

                                            (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)

Câu 1 (1,0 điểm). Đoạn văn trên được trích từ văn bản thuộc thể loại nào? Kể thêm 3 văn bản cùng thể loại với văn bản trên mà em biết.

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.

Câu 3 (0,5 điểm). Giải nghĩa từ “ngẫm nghĩ” trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Tìm chi tiết tưởng tượng kì ảo trong đoạn trích? Ý nghĩa của chi tiết đó?      

Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của sự sáng tạo.

PHẦN II: Viết (5,0 điểm)

     Đóng vai nhân vật trong câu chuyện cổ tích mà em thích và kể lại câu chuyện đó.

-------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU 

  Câu 1

- Đoạn trích trên được trích trong văn bản Bánh Chưng, bánh Giầy thuộc thể loại truyện truyền thuyết

- 3 tác phẩm cùng thể loại: Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm... 

Câu 2

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Câu 3

Từ "ngẫm nghĩ" nghĩa là suy nghĩ rất kĩ rồi mới nói ra

Câu 4

Ý nghĩa:

+ Đề cao người lao động – người lao động là Lang Liêu, thành quả lao động (hạt gạo).

+ Đề cao nghề nông.

+ Trân trọng sản phẩm do chính cọn người làm ra.

+ Đề cao sự cần cù, chịu khó, chăm chỉ và sáng tạo của con người.

Câu 5

Mở đoạn (1 câu chủ đề): Nêu ý có liên quan (nhân vật Lang Liêu đã có sự sáng tạo khi tự làm ra bánh Chưng, bánh Giầy khi được thần mách bảo) để dẫn vào vấn đề (sự sáng tạo) và vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống

Thân đoạn (khoảng 5 câu):

- Sáng tạo: là phát minh ra những điều, những thứ mới lạ

- Biểu hiện của sự sáng tạo:

Luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, phát minh ra những cái mới, cái hay nhằm mục đích để cuộc sống thuận tiện, dễ dàng hơn.

- Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống:

+ Sự sáng tạo giúp cho con người chăm chỉ hơn, phát triển bản thân mình nhiều hơn, khai thác được nhiều tiềm năng hơn.

+ Sự sáng tạo khiến cho cuộc sống của con người trở nên tiện ích hơn, không chỉ giải quyết được những nhu cầu cần thiết mà còn khiến cho cuộc sống thêm thú vị hơn.

- Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có tư duy, lối sống lạc hậu không chịu tiếp thu, sáng tạo để tiến bộ mà cứ ôm khư khư cách nghĩ của mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.

Kết đoạn (2 câu): Ý nghĩa, bài học

Khái quát lại ý nghĩa, tầm quan trọng của sáng tạo trong cuộc sống; đồng thời liên hệ, rút ra bài học cho bản thân mình.

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Mở bài   Giới thiệu nhân vật em định đóng vai, trong truyện cổ tích nào

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

Thân bài

- Trình bày xuất thân của nhân vật.

- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện

- Diễn biến chính:

+ Sự việc 1

+ Sự việc 2

+ Sự việc 3...

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

Kết bài     

Kết thúc câu chuyện; Bài học rút ra

Cách thức trình bày (1,0 điểm)

- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câ , diễn đạt.

- Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc

- Bài làm nổi bật được cốt truyện. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, giữa các phần có sự liên kết.

- Lưu ý:  Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo

ĐỀ THI SỐ 3

Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

       Năm 1948, trường Đại học Oxford tổ chức một buổi diễn thuyết có chủ để "Bí quyết thành công, người được mời nói chuyện là thủ tướng Churchul danh tiếng của nước Anh.

        Hôm đó, trong hội trưởng đông nghịt người, phóng viên các tòa bảo lớn, trên khắp thế giới đều có mặt. Rất lâu sau, ngài Church mới giơ tay ra hiệu mọi người im lặng. Ông nói:

- Bí quyết thành công của tôi có ba điều: “Thứ nhất, không bỏ cuộc; thứ hai, quyết không bỏ cuộc; thứ ba, không bao giờ bỏ cuộc! Bài diễn thuyết đến đây xin kết thúc."

        Nói xong, ông rời khỏi bục. Cả hội trong im lặng hồi lâu, rồi một tràng pháo tay vang lên, vang mãi không dứt.

(Trích Quyết không bỏ cuộc - Hạt giống tâm hồn 13)

a. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích trên.

b. Chỉ ra một danh từ riêng và một chỉ từ có trong đoạn trích. Đặt một câu với chỉ từ vừa tìm được.

c. Hãy nêu lên suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ đoạn trích trên.

Câu 2: (3 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu suy nghĩ của em về ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay. Trong đó có sử dụng một chỉ tử và một từ mượn (gạch dưới và chú thích).

Câu 3: (4,0 điểm)

Viết bài văn thuật lại sự kiện mít – tinh mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ở trưởng em

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

Câu 1

a.

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

- Nội dung chính: Kể lại buổi diễn thuyết của thủ tướng nước Anh.

b.

- Danh tử riêng: Đại học Oxford

- Chỉ từ: “đó”

- Đặt câu với chỉ từ: Cô bạn đó là cô bạn thân nhất của tôi.

c.

- Bài học: Kiên trì để đạt được mục tiêu và không bao giờ bỏ cuộc.

Câu 2.

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm đoạn văn.

+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở, thân, kết đoạn.

- Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay.

+ Đoạn văn có sử dụng từ mượn và chỉ từ.

- Hướng dẫn cụ thể:

Mở đoạn: giới thiệu chung về vấn đề vệ sinh trường lớp.

Thân đoạn:

- Giải thích: Giữ gìn vệ sinh trường lớp là hành động giữ gìn và bảo vệ không gian trường học, lớp học, không để bị nhiễm bẩn, mất vệ sinh hay ô nhiễm bởi rác thải, chất thải, vi khuẩn độc hại, …

- Biểu hiện:

+ Không bôi bẩn, làm bẩn hay tô vẽ lên vách tường, bàn ghế và các vật dụng khác ở trường học

+ Không vứt rác, xả rác bừa bãi.

+ Dọn vệ sinh trường học, lớp học sạch sẽ vào đầu giờ và cuối giờ học.

+ Tổ chức làm vệ sinh tập thể để cùng nhau bảo vệ khuôn viên trường học, lớp học không rác bẩn

- Phê phán: Thật đáng buồn khi còn có nhiều học sinh không có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Không những họ lười biếng trong công việc trực nhật làm vệ sinh mà còn vô ý thức vứt rác bừa bãi khắp trường học, lớp học. Những người như thế thật đáng chê trách.

- Bài học: Mỗi học sinh phải có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Môi trường trường học, lớp học sạch sẽ, không rác bẩn là góp phần bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

 Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của việc giữ vệ sinh chung.

Trên đây là nội dung Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Đinh Bộ Lĩnh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON