YOMEDIA

Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Dầu Giây có đáp án

Tải về
 
NONE

Dưới đây là Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Dầu Giây có đáp án, nhằm giúp các em ôn tập lạiu kiến thức và chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Mời các em tham khảo một số tài liệu dưới đây nhé. Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập.

ATNETWORK

TRƯỜNG THPT DẦU GIÂY

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐẾ SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm): Học sinh đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,

Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

Lúc bình Tây, cờ đại tướng,

Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên”.

(Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục)

Câu 1. (1.0 điểm): Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai ?

Câu 2. (1.0 điểm): Vì sao biết rằng việc làm quan là gò bó, mất tự do (vào lồng) nhưng Nguyễn Công Trứ vẫn ra làm quan ?

Câu 3. (1.0 điểm): Chỉ ra và cho biết tác dụng của những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương.

 

 

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1: Văn bản trên được trích trong tác phẩm Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.

Câu 2: Biết rằng việc làm quan là gò bó, mất tự do nhưng Nguyễn Công Trứ vẫn ra làm quan vì đó là cách tốt nhất giúp ông thể hiện tài năng và thực hiện lí tưởng (trí quân trạch dân) của mình.

Câu 3: Những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản:

- Liệt kê những danh vị, chức vụ: Thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc, đại tướng, Phủ doãn.

- Điệp từ “khi”.

- Tác dụng: Thể hiện niềm tự hào của tác gỉa vì ông đã tạo dựng được một sự nghiệp lẫy lừng, hơn đời.

II. LÀM VĂN

- Yêu cầu về kĩ năng:

+ Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, phân tích hình ảnh một nhân vật trong tác phẩm thơ.

+ Bài có bố cục 3 phần rõ rệt; diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.

- Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Trần Tế Xương và bài thơ “Thương vợ”, học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

+ Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.

+ Thân bài:

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ: Hình ảnh người phụ nữ với gánh nặng gia đình trên vai (học sinh phân tích hai câu đề và hai câu thực để thấy được công việc làm ăn nhọc nhằn, vất vả, đầy hiểm nguy và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đương để mưu sinh); Hình ảnh người phụ nữ với số kiếp vất vả và món nợ tình phải trả trong cuộc đời (học sinh phân tích các hình ảnh lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước, thành ngữ một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa để thấy được điều đó); Hình ảnh người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn: Chịu thương chịu khó, đảm đang tháo vát, trọn vẹn trách nhiệm làm vợ làm mẹ; cam chịu, chấp nhận, không một lời oán thán, chì chiết (học sinh phân tích các từ ngữ nuôi đủ, âu đành phận, dám quản công… để thấy được đức hạnh và vẻ đẹp tâm hồn của bà Tú.

Nhận xét, đánh giá: Hình ảnh bà Tú hiện lên qua cảm nhận của người chồng là nhà thơ Trần Tế Xương nên rất khách quan, sinh động. Tú Xương đã khắc hoạ hình tượng người vợ của mình bằng sự thấu hiểu, lòng yêu thương chân thành, sâu sắc và bằng cả tài năng của một người nghệ sĩ tài hoa. Bà Tú là một trong những hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời trung đại, tiếp nối đề tài quen thuộc của văn học dân gian và trở thành tiền đề để đề tài này tiếp tục phát triển trong văn học hiện đại.

+ Kết bài: Khẳng định hình ảnh bà Tú là một hình ảnh đẹp, để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về người phụ nữ Việt Nam.

 

2. ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.

Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn[…]. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon. Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống sẽ tạo ra những vết nhăn trong tâm hồn chúng ta.

(Mac Anderson, Điều kì diệu của thái độ sống, Nxb Tổng hợp TP.HCM, 2008, trang 68)

Câu 1. (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt và phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản.

Câu 2. (1.0 điểm): Trong vế câu “Sự thờ ơ với cuộc sống sẽ tạo ra những vết nhăn trong tâm hồn”, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nêu cách hiểu ngắn gọn của anh chị về nghĩa của từ đó.

Câu 3. (1.0 điểm): Văn bản gửi đến anh/chị thông điệp gì (trả lời ngắn gọn)?

Câu 4. (2.0 điểm): Viết đoạn văn (từ 15 đến 20 dòng) làm rõ ý: “Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn”.

II. LÀM VĂN (5.0 điểm)

Cảm nhận tâm sự của Tú Xương gửi gắm trong bài thơ “Thương vợ”.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

- Phong cách ngôn ngữ chính luận.

Câu 2:

- Từ “vết nhăn” được dùng theo nghĩa chuyển.

- Ý nghĩa: Biểu thị sự già nua, chai sạn trong tâm hồn

Câu 3:  

- Đừng để tâm hồn trở nên già nua.

- Hãy giữ cho tâm hồn luôn tươi trẻ bằng cách sống mạnh mẽ, lạc quan, can đảm, yêu thương.

Câu 4:

- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh theo lối diễn dịch, chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.

- Yêu cầu về kiến thức:

+ Giải thích: Câu nói bàn về những biểu hiện của tuổi trẻ.

+ Bàn luận:

Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát: sống dũng cảm, dám nói, dám làm, thể hiện bản lĩnh cá nhân.

Tuổi trẻ thể hiện ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn: sống tích cực, nhiệt huyết, luôn muốn thử thách bản thân, tìm kiếm điều mới mẻ.

+ Bài học: Hãy sống dũng cảm và nhiệt huyết để không phí hoài tuổi trẻ và đời người.

II. LÀM VĂN

- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm sự của Trần Tế Xương gửi gắm trong bài thơ “Thương vợ”.

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, tác phẩm “Thương vợ”, vấn đề nghị luận: Tâm sự của nhà thơ, dẫn thơ.

- Cảm nhận tâm sự của Tú Xương:

- Đánh giá: Bài thơ "Thương vợ"

- Sáng tạo.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Dầu Giây. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON