Mời các em cùng tham khảo nội dung bài giảng Ôn tập và đánh giá cuối HK1 do HOC247 biên soạn sẽ giúp các em có thể tìm hiểu nắm vững nội dung kiến thức bài học.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Ôn tập tiết 1-2
Câu 1: Nhìn tranh, nói tên các bài đã học.
Hướng dẫn trả lời:
Tranh 1: Hoa tỉ muội
Tranh 2: Tớ nhớ cậu
Tranh 3: Gọi bạn
Tranh 4: Thả diều
Tranh 5: Cánh cửa nhớ bà
Tranh 6: Nhím nâu kết bạn
Tranh 7: Chữ A và những người bạn
Tranh 8: Thương ông
Câu 2: Dựa vào các tranh vẽ ở bài tập 1. Tìm từ ngữ chỉ sự vật theo mẫu dưới đây:
Từ ngữ |
Từ ngữ |
Mẫu: bà, Nết |
Từ ngữ |
Mẫu: nhím nâu, cây cau, cánh cửa, dòng suối |
Hướng dẫn trả lời:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ người |
Chị, Việt, … |
Từ ngữ chỉ vật |
Bê vàng, cây hoa, diều giấy, rừng,… |
Câu 3: Đọc lại một bài đọc em thích, nêu chi tiết, nhân vật hoặc hình ảnh trong bài khiến em nhớ nhất.
Hướng dẫn trả lời:
Em thích nhất nhân vật Việt trong bài thơ “Thương ông” vì đó là cậu bé ngoan ngoãn, biết giúp đỡ ông khi ông bị đau chân.
1.2. Ôn tập tiết 3-4
Câu 4: Đọc lời của chim hải âu và trả lời câu hỏi.
- Theo em, chim hải âu nói những câu trên với ai, trong tình huống nào?
- Đóng vai một loài chim khác, đáp lời hải âu.
Hướng dẫn trả lời:
- Chim hải âu nói câu đó với các loài chim khác khi đi đâu xa hoặc khi gặp lại những người bạn ở nơi khác đến. Chim hải âu nói lời chào và lời tự giới thiệu về bản thân.
- Chào hải âu, tớ là chim sẻ. Tớ sống ở vùng đồng bằng và đồi núi. Tớ hay giúp đỡ bà con nông dân diệt sâu để bảo vệ mùa màng.
Câu 5: Thực hành luyện nói theo tình huống:
a. Tình huống 1: Nếu em chuyển lớp hoặc chuyển trường, em sẽ giới thiệu về mình như thế nào với các bạn trong lớp mới.
b. Tình huống 2: Lớp em có một bạn ở trường khác chuyển đến. Em sẽ nói gì với bạn để thể hiện sự thân thiết.
Hướng dẫn trả lời:
a. Chào các bạn! Tôi tên là….. Tôi mới từ trường… / lớp…. chuyển đến. Rất mong được các bạn giúp đỡ.
b. Chào bạn…. rất vui vì lớp mình có thêm bạn.
1.3. Ôn tập tiết 5-6
Câu 6: Dựa vào tranh, tìm từ ngữ:
a. Chỉ người, chỉ vật.
b. Chỉ hoạt động.
Hướng dẫn trả lời:
a. Chỉ người, chỉ vật: người bán cây cảnh, người mua cành đào, người phụ nữ, người đàn ông, trẻ em, người nặn đồ chơi, bạn nam, bạn nữ,… cành đào, chậu quất, đèn lồng, cái túi, đồ chơi,…
b. Chỉ hoạt động: bán hàng, mua hàng, nặn đồ chơi, xem, đi chợ, đi chơi,…
Câu 7: Nói 2-3 câu về một nhân vật trong tranh ở mục 6.
Hướng dẫn trả lời:
- Đây là người bán cây cảnh. Bác ấy đang mời mọi người mua cây. Bác ấy tươi cười chào đón mọi người.
- Đây là bác bán đồ chơi cho trẻ em. Bác ấy đang nặn đồ chơi. Bác nặn đồ chơi rất đẹp nên các bạn nhỏ xúm quanh để xem.
Câu 8: Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông:
Chị: -Em đang viết gì đấy■
Em: - Em đang viết thư cho em■
Chị: - Hay đấy■ Trong thư nói gì■
Em: - Ngày mai, nhận thư em mới biết■
Hướng dẫn trả lời:
Chị: - Em đang viết gì đấy?
Em: - Em đang viết thư cho em.
Chị: - Hay đấy! Trong thư nói gì?
Em: - Ngày mai, nhận được thư em mới biết.
1.4. Ôn tập tiết 7-8
Câu 9: Nghe viết
Niềm vui là gì?
Gấu hỏi sóc:
- Sóc ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là được nằm trong vòng tay mẹ đếm sao trời. – Sóc trả lời gấu.
Thấy kiến đi qua, gấu hỏi:
- Bạn kiến ơi, niềm vui là gì?
- Niềm vui là trời tạnh ráo, chúng tớ không phải chuyển nhà.
(Theo Truyện hay cho bé)
Hướng dẫn trả lời:
Chú ý:
- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như: niềm vui, tạnh ráo,…
Câu 10: Tìm tiếng chứa iên hoặc yên thay cho ôn vuông.
Hướng dẫn trả lời:
Biển rộng mênh mông.
Xóm làng bình yên.
Triền núi có ruộng bậc thang.
Câu 11: Nói tiếp câu kể lại sự việc trong tranh.
Hướng dẫn trả lời:
Tranh 1: Sáng tinh mơ, gà mẹ gọi con dậy và ra khỏi chuồng.
Tranh 2: Gà mẹ cho đàn con chạy nhảy, tắm nắng.
Tranh 3: Gà mẹ dẫn các con đi kiếm giun.
Tranh 4: Buổi trưa, gà mẹ cho con nghỉ ngơi trong bóng mát.
1.5. Đánh giá cuối kì
A. Đọc
Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Đàn mưa con
Đám mây đen trĩu nặng
Cúi mình xuống thấp dần
Cho đến khi rạn vỡ
Sinh ra triệu đứa con.
Đàn mưa con bé tí
Trong trẻo như giọt sương
Vừa mới rời xa mẹ
Đã can đảm xuống đường.
Giọt đậu vào cành khế
Giọt thấm xuống cánh đồng
Giọt bay trên mái phố
Nhảy dù xuống dòng sông.
Sau nhiều ngày trôi nổi
Đi du lịch khắp nơi
Chúng gặp nhau ở biển
Làm sóng trắng trùng khơi...
(Phi Tuyết Ba)
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi là gì?
b. Giọt mưa rơi xuống những đâu?
Hướng dẫn trả lời:
a. Trong bài thơ, những giọt mưa được gọi đứa con.
b. Giọt mưa rơi xuống đường, cành khế, cánh đồng, mái phố, dòng sông.
Câu 2: Đọc hiểu:
Cỏ và lúa
Ngày xưa, cỏ và lúa là hai chị em ruột, dáng dấp giống hệt nhau. Khi lớn lên, mẹ cho cỏ và lúa ở riêng, mỗi người một cánh đồng.
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích luỹ chất màu từ đất, làm ra những hạt thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
Một hôm, lúa mời cỏ và bạn bè tới chơi. Sau khi ăn uống đủ đầy, cỏ lăn ra ngủ. Thấy nhà của chị lúa sáng sủa, mát mẻ, cỏ xin ở lại. Lúc vốn hiền lành và thương em, nên đã đồng ý. Từ đây, cỏ sống chung với lúa. Cỏ còn dựa dẫm vào những người láng giềng như ngô, khoai, sắn,…
Cho đến bây giờ, tính tình cỏ vẫn không thay đổi. Chẳng ai ưa cái tính lười nhác của cỏ.
(Theo Nguyên Anh)
Trả lời các câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Trong câu chuyện, lúa và cỏ có mối quan hệ như thế nào?
■ Là bạn của nhau
■ Là hai chị em ruột
■ Là láng giềng của nhau
b. Sau một thời gian ra ở riêng, cỏ và lúa khác nhau như thế nào?
c. Vì sao lúa làm ra được sản phẩm có ích?
■ Vì lúa chăm chỉ
■ Vì lúa hiền lành
■ Vì lúa ở nơi sáng sủa
d. Vì sao cỏ không được ai ưa thích?
e. Chọn dấu chấm, dáu chấm hỏi, hoặc dấu chấm than thay cho ô vuông:
Cỏ: - Chị lúa ơi, chị cho em ở lại nhà chị được không■
Lúa: - Ừ, em ở lại đây, chị em mình sẽ cùng nhau làm việc■
Cỏ: - Cảm ơn chị nhé■
Hướng dẫn trả lời:
a. Lúa và cỏ là hai chị em ruột.
b.
c. Vì lúa chăm chỉ.
d. Vì cỏ lười biếng, mải chơi, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích, sống dựa dẫm vào người khác.
B. Viết
Câu 1: Nghe viết: Cỏ và lúa (từ Lúa chăm chỉ đến có ích)
Hướng dẫn trả lời:
Cỏ và lúa
Lúa chăm chỉ hứng nắng, đón gió, tích lũy chất màu từ đất, làm ra những hạt thóc vàng. Còn cỏ, chỉ mải đùa nghịch với những giọt sương long lanh đọng trên lá. Dần dần, cỏ ốm o gầy còm, chẳng làm ra sản phẩm gì có ích.
Câu 2: Viết 3-4 câu kể về một việc làm tốt của em ở nhà hoặc ở trường.
Hướng dẫn trả lời:
Mấy hôm nay bố bị ốm phải nghỉ ở nhà. Mẹ đã gọi bác sĩ đến khám bệnh cho bố. Còn em rót nước và lấy thuốc cho bố uống. Nhờ sự chăm sóc của hai mẹ con bố đã đỡ hơn nhiều. Em rất vui khi làm một việc tốt để giúp đỡ bố mẹ.
Luyện tập
Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong chương trình Tiếng Việt 2 học kì 1 Kết nối tri thức để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới.