Câu hỏi trắc nghiệm (10 câu):
-
Câu 1: Mã câu hỏi: 446467
Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân?
- A. Chị A thường xuyên đi lễ chùa để cầu nguyện một cuộc sống bình an, tốt đẹp.
- B. Chị X rất hào hứng tham gia hoạt động “khóa tu mùa hè” dành cho sinh viên.
- C. Anh H chủ động tìm hiểu thông tin trước khi tham dự lễ hội tín ngưỡng ở địa phương.
- D. Bà C kiên quyết ngăn cản con gái kết hôn với anh P vì anh P là người theo tôn giáo khác.
-
Câu 2: Mã câu hỏi: 446468
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nghĩa vụ của công dân khi thực hiện quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo?
- A. Trung thành với Tổ quốc, bảo vệ Tổ quốc.
- B. Xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác.
- C. Tuân thủ các quy định về Hiến pháp và pháp luật.
- D. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
-
Câu 3: Mã câu hỏi: 446469
Trước những hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, chúng ta cần:
- A. thờ ơ, vô cảm.
- B. lên án, ngăn chặn.
- C. học tập, noi gương.
- D. khuyến khích, cổ vũ.
-
Câu 4: Mã câu hỏi: 446470
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng hậu quả từ hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân?
- A. Xâm phạm đến quyền tự do, dân chủ của công dân.
- B. Có thể gây tổn hại về sức khỏe, danh dự… của công dân.
- C. Ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- D. Người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tù trong mọi trường hợp.
-
Câu 5: Mã câu hỏi: 446471
Nhận định nào dưới đây đúng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân?
- A. Mọi người có quyền theo bất kì tôn giáo nào và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Chỉ có những người theo tôn giáo mới được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- C. Khi đã theo một tôn giáo nào đó thì không có quyền chuyển sang tôn giáo khác.
- D. Vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo không để lại hậu quả gì nghiêm trọng.
-
Câu 6: Mã câu hỏi: 446472
Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền gì sau đây?
- A. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng.
- B. ngăn cấm các hoạt động tôn giáo.
- C. phân biệt đối xử giữa các tôn giáo.
- D. thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo.
-
Câu 7: Mã câu hỏi: 446473
Pháp luật Việt Nam không nghiêm cấm thực hiện hành vi nào dưới đây?
- A. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Phân biệt đối xử, kì thị vì lí do tôn giáo.
- C. Ép buộc người khác theo một tôn giáo nào đó.
- D. Học tập và thực hành giáo lí, giáo luật tôn giáo.
-
Câu 8: Mã câu hỏi: 446474
Trong trường hợp sau đây, bạn M đã thực hiện quyền nào của công dân?
"Vào ngày lễ, Tết hằng năm, X thường cùng mẹ đi lễ tại ngôi chùa cổ (là di tích lịch sử – văn hoá) ở gần nhà để bày tỏ sự thành kinh của mình và cầu mong những điều tốt đẹp cho bản thân, gia đình, bạn bè".
- A. Tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- B. Bình đẳng trước pháp luật.
- C. Được bảo hộ danh dự.
- D. Tự do ngôn luận.
-
Câu 9: Mã câu hỏi: 446475
Trong tình huống sau, chủ thể nào không vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân?
"Chị H và gia đình chị đều theo đạo Y. Đến khi lấy chồng, chị không muốn theo đạo Y để theo đạo P, cùng với đạo của chồng chị. Khi biết tin, bà K (mẹ chị H) không đồng ý, và ra sức ngăn cản. Bà K còn tuyên bố sẽ không gặp mặt chị H nữa nếu chị quyết tâm từ bỏ tôn giáo Y. Trong khi đó, ông M (bố chị H) không ngăn cản vì ông cho rằng, đây là quyền tự do của công dân, không ai có thể ngăn cản người khác theo hoặc không theo tôn giáo nào".
- A. Chị H và ông M.
- B. Bà K và chị H.
- C. Ông M và bà K.
- D. Bà K và chồng chị H.
-
Câu 10: Mã câu hỏi: 446476
Trong tình huống sau, những chủ thể nào không vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
"Gia đình anh H theo tôn giáo X từ lâu đời nên khi biết tin anh muốn cưới chị O là người theo tôn giáo G một số người thân của anh đã tỏ thái độ không hài lòng. Họ nhiều lần chê bai, có những lời lẽ không hay khi nhận xét về những người theo tôn giáo G và khuyên anh H nên bỏ chị O để lấy người khác. Ông T (bố anh H) cũng ra điều kiện chỉ cho phép anh và chị O cưới nhau nếu chị O từ bỏ tôn giáo G để theo tôn giáo X giống gia đình mình".
- A. Anh H và ông T.
- B. Người thân của anh H.
- C. Anh H và chị O.
- D. Ông T, anh H và chị O.