YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) - Ngữ văn 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Mời các em học sinh lớp 6 cùng tham khảo bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) thuộc sách Chân trời sáng tạo dưới đây nhằm giúp các em nhận diện và phân tích được từ mượn và yếu tố Hán Việt trong một văn bản cụ thể. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Từ mượn

- Như bất kì ngôn ngữ nào khác, tiếng Việt vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để làm giàu cho vốn từ của mình.

- Tiếng Việt mượn nhiều từ ngữ của tiếng Hán. Ví dụ: thiên nhiên, hải đăng, giáo dục,... Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh,... Ví dụ: vi-ta-min, ra-đi-ô, xích lô, ti vi,...

- Mượn từ là một cách để phát triển vốn từ. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ một cách tùy tiện.

1.2. Yếu tố Hán Việt

- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn các yếu tố Hán Việt có khả năng cấu tạo nên rất nhiều từ khác nhau. Ví dụ: hải trong hải sản, hải quân, lãnh hải,...; gia trong gia đình, gia sản, gia giáo, gia tộc,...

- Việc hiểu chính xác và sử dụng đúng các yếu tố Hán Việt đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8)

Câu 1. Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?

Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ.

Trả lời:

- Từ mượn tiếng Hán là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.

- Từ mượn các ngôn ngữ khác: video, xích lô, a-xit, ba-zơ.

Câu 2. Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?

Trả lời:

- Trong tiếng Việt không có các từ phù hợp để biểu thị khái niệm này. Mặt khác việc mượn những từ trên cũng giúp tiếng Việt thêm phong phú.

Câu 3. Em hãy đọc đoạn văn sau vả trả lời câu hỏi:

Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kế lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”

(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đó, số ra ngày 28-4-2012)

Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?

Trả lời:

- Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không thể hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến cho người nghe khó hiểu. Mặt khác, cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.

- Qua đó, em rút ra rằng sử dụng từ mượn cần phải thích hợp trong từng hoàn cảnh, đối tượng nghe phù hợp, không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều từ mượn trong một câu sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.

Câu 4. Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:

a. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm vệ hội hoạ, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.

b. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.

c. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tô quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.

d. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!

Trả lời:

a.

- Tài năng: năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo trong công việc

- Hội họa: là từ mượn hán-việt, hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như là giấy, hoặc vải, để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật.

- Họa sĩ: người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.

b.

- Phủ định: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì.

- Bổ sung: thêm vào cho đủ.

- Nhận thức: nhận ra và biết được, hiểu được.

c.

- Dân tộc: tên gọi những cộng đồng người có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế và một truyền thống văn hoá.

- Nhân dân: đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nào đó.

d.

- Phát triển: biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.

- Nhân sinh: quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của con người.

Câu 5. Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó.

STT Yếu tố Hán Việt Từ ghép Hán Việt
1 bình (bằng phản, đều nhau). bình đẳng, bình quyền,...
2 đối (đáp lại, ứng với). đối thoại, đối đáp,...
3 tư (riêng, việc riêng, của riêng). tư chất, tư cách,...
4 quan (xem). quan điểm, quan sát,...
5 tuyệt (cắt đứt, hết, dứt). tuyệt chủng, tuyệt mệnh,...

1 - bình đẳng: ngang hàng nhau về trách nhiệm và quyền lợi.

2 - đối thoại, đối đáp: cuộc nói chuyện giữa hai hay nhiều người với nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến.

3 - tư chất: nghĩa là đặc tính có sẵn của một người, riêng tư nghĩa là riêng của từng người.

4 - quan điểm: cách nhìn nhận, suy nghĩ một sự vật, một vấn đề; quan sát là xem xét từng chi tiết để tìm hiểu.

5 - tuyệt chủng: nghĩa là mất hẳn nòi giống, tuyệt vọng nghĩa là mất hết mọi hi vọng.

Câu 6. Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên.

Trả lời:

- Ngày nay, nam nữ có quyền bình đẳng như nhau.

- Mỗi người có một quan điểm khác nhau.

- Hiện nay, loài khủng long đã hoàn toàn tuyệt chủng.

Câu 7. Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:

a. Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.

b. Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.

c. Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.

Trả lời:

a.

- Thiên trong thiên vị: nghiêng theo, nghe theo một bên này hơn bên kia.

- Thiên trong thiên văn: thiên nhiên.

- Thiên trong thiên niên kỉ: chỉ thời gian (năm).

b.

- Họa trong tai họa: chỉ điềm xấu xảy ra.

- Họa trong hội họa: vẽ.

- Họa trong xướng họa: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể, một vần.

c.

- Đạo trong lãnh đạo: chỉ đạo

- Đạo trong đạo tặc: trộm cướp

- Đạo trong địa đạo: đường hầm đào ngầm dưới đất.

Các em có thể tham khảo:

 

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những lợi ích gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.

Trả lời:

Walt Disney - ông chủ của công ty Walt Disney nổi tiếng đã từng nói rằng: “Bạn có thể hạnh phúc, hoặc bạn có thể bất hạnh. Điều đó chỉ phụ thuộc vào cách bạn nhìn mọi chuyện”. Câu nói đã gợi cho người đọc suy nghĩ về cách nhìn trong cuộc sống. Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ đem đến cho chúng ta nhiều ích lợi. Đầu tiên khi xem xét vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, con người sẽ có cái nhìn toàn diện nhất, từ đó đưa ra được những đánh giá hay quyết định đúng đắn cho vấn đề. Tiếp đến, cái nhìn đa chiều sẽ giúp con người tránh được lối suy nghĩ chủ quan , phiến diện mà dẫn đến mắc phải sai lầm. Đồng thời, chúng ta sẽ học hỏi thêm được nhiều tri thức, kĩ năng bổ ích cho hành trình đến với thành công. Không chỉ có vậy, lợi ích to lớn hơn cả là rèn luyện khả năng tư duy , sáng tạo của mỗi người. Như vậy, chúng ta cần phải nhìn tích cực rèn luyện cách nhìn nhận vấn đề một cách đa diện.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) Ngữ văn 6

Các em học sinh thân mến khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF