Qua bài soạn giúp các em thấy được các đặc điểm cơ bản và trọng tâm của số từ và lượng từ.
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
2. Soạn bài Số từ và lượng từ
2.1. Số từ
Câu 1. Tìm từ được các từ in đậm bổ sung ý nghĩa.
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Câu 2. Tìm thêm từ có ý nghĩa khái quát như từ đôi
Tá, cặp, vạn, muôn, mươi, chục...
Số từ |
Vị trí |
Danh từ được số từ bổ sung |
Ý nghĩa biểu thị của số từ |
Hai |
Đứng trước danh từ |
Chàng |
Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm |
Đứng trước danh từ |
Ván cơm nếp |
Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm |
Đứng trước danh từ |
Nệp bánh chưng |
Biểu thị số lượng sự vật |
Chín |
Đứng trước danh từ |
ngà, cựa, hồng mao |
Biểu thị số lượng sự vật |
Sáu |
Đứng sau danh từ |
Hùng vương |
Biểu thị thứ tự |
Một |
Đứng trước danh từ |
đôi |
Biểu thị số lượng sự vật |
2.2. Lượng từ
Câu 1. So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu với nghĩa của số từ.
[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn vẻn vẹn có một niêu cơm nhỏ xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
- Giống nhau:
- Số từ và lượng từ: các, cả mấy, những, cùng biểu thị ý nghĩa chỉ lượng.
- Khác nhau:
- Các, cả mấy, những biểu thị số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát.
- Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn...
Phần trước |
Phần trung tâm |
Phần sau |
|
||
|
Các |
Hoàng |
Tử |
|
|
|
Những |
Kẻ |
|
Thua |
Trận |
|
Mấy |
Vạn |
|
Tướng |
lĩnh |
Câu 2. Xếp các từ in đậm vào mô hình cụm danh từ
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Số từ và lượng từ để củng cố hơn nội dung bài học.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
Một canh... hai canh... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được - Hồ Chí Minh)
- Số từ chỉ số lượng trong bài thơ trên là: Một canh, hai canh, ba canh, năm canh
- Số từ chỉ thứ tự: Canh bốn, canh năm.
- Ý nghĩa
- Là số từ biểu thị số lượng sự vật (một, hai, ba) đứng trước danh từ.
- Là số từ biểu thị thứ tự (bốn, năm) đứng sau danh từ.
Câu 2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
- Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng
→ Tượng trưng cho số lượng rất nhiều.
Câu 3. So sánh ý nghĩa của từ "từng" và "mỗi" trong hai câu sau:
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
- Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể.
- Khác nhau là
- "Từng" mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác.
- "Mỗi" mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
4. Hỏi đáp về bài Số từ và lượng từ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.