Qua bài soạn, các em sẽ nắm được cách chữa các lỗi sai về câu như câu thiếu chủ ngữ hay câu thiếu vị ngữ.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Câu thiếu chủ ngữ
1.2. Câu thiếu vị ngữ
2. Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
2.1. Câu thiếu chủ ngữ
Câu 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
a) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho thấy Dế Mèn biết thực hiện.
b) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", am thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Gợi ý
a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện: không có chủ ngữ.
b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
- Chủ ngữ: em
- Vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Câu 2. Chữa lại câu viết sai cho đúng.
- Thêm chủ ngữ: Qua truyện "Dế Mèn phiêu liêu kí", tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
2.2. Câu thiếu vị ngữ
Câu 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
Gợi ý
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
- Chủ ngữ: Thánh Gióng
- Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
- Câu này chỉ có chủ ngữ, thiếu vị ngữ.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
- Câu này thiếu vị ngữ.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A
- Chủ ngữ: Bạn Lan
- Vị ngữ: là người học giói nhất lớp 6A.
Câu 2. Chữa lại các câu viết sai cho đúng.
Gợi ý
- Câu b: Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em thêm kính phục.
- Câu c: Thêm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
b) Lát sau hổ đẻ được.
c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
Gợi ý
a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
- Ai không làm gì nữa? - bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.
- Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? - không làm gì nữa.
⇒ Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.
b) Lát sau hổ đẻ được.
- Lát sau, ai đẻ được? - hổ.
- Lát sau, hổ như thế nào? - đẻ được.
⇒ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.
- Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.
- Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? - già rồi chết.
⇒ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
Câu 2. Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
Gợi ý
a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
- Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
- Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.
- Sửa lại: bỏ từ với.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
- Câu thiếu vị ngữ.
- Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.
- Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ - vị ngữ.
Câu 3. Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống
a) ... bắt đầu học hát.
b) ... hót líu lo.
c) ... đua nhau nở rộ.
d) ... cười đùa vui vẻ.
Gợi ý
a) Kim Chi bắt đầu học hát.
b) Chim hót líu lo.
c) Hoa đua nhau nở rộ.
d) Bọn trẻ cười đùa vui vẻ.
Câu 4. Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống
a) Khi học lớp 5, Hải ...
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ...
c) Buổi sáng, mặt trời ...
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi ...
Gợi ý
a) Khi học lớp 5, Hải được bố cho đi du lịch ở Nha Trang.
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.
c) Buổi sáng, mặt trời lấp ló đằng sau vườn cau nhà bà trông thật đẹp.
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi quyết định đi học bơi.
Câu 5. Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
(Vũ Trinh)
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
(Tô Hoài)
Gợi ý
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ để củng cố hơn nội dung bài học.
4. Hỏi đáp về bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.