Nhằm giúp các em thực hành tìm hiểu tác phẩm truyện thơ Nôm cụ thể, HỌC247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài soạn Tự đánh giá: Thề nguyền thuộc sách Cánh diều dưới đây. Đồng thời, bài học sẽ giúp các em hiểu được lời thề chung thủy của Thúy Kiều và Kim Trọng - nguyện ước trăm năm sẽ gắn bó bên nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em học tốt!
Tóm tắt bài
1.1. Tự đánh giá: Thề nguyền
Đọc văn bản “Thề nguyền” (trang 61 – 63 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Cánh diều) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu 1: Trường hợp nào dưới đây không phải là điển cố?
A. Trướng huỳnh
B. Rèm the
C. Giấc hòe
D. Đỉnh Giáp non thần
Đáp án B. Rèm the không phải điển cố.
Câu 2: Trong câu thơ: Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường/ Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”, từ “hoa” được dùng với biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
B. Hoán dụ
C. Ước lệ
D. Ẩn dụ
Đáp án D. Ẩn dụ - hoa.
Câu 3: Nhận xét nào dưới đây phù hợp với đêm thề nguyền của Kim Trọng – Thúy Kiều trong đoạn trích?
A. Giản dị, thân mật
B. Cầu kì, phức tạp
C. Thơ mộng, thiêng liêng
D. Lễ nghi, khách sáo
Đáp án C. Thơ mộng, thiêng liêng.
Câu 4: Những hành động “vội rủ rèm the”, “Xăm xăm băng lối vườn khuya”, “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa” cho thấy trong tình yêu, Thúy Kiều là người như thế nào?
A. Vội vàng và nông nổi
B. Táo bạo nhưng sỗ sàng
C. Mạnh dạn và chủ động
D. Chân thật nhưng thiếu vẻ đẹp nữ tính
Đáp án A. Vội vàng và nông nổi.
Câu 5: Câu thơ “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao” cho thấy Thúy Kiều đang sống trong tâm trạng như thế nào? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
“Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao” cho thấy Thúy Kiều đang sống trong tâm trạng lo âu, sợ hại, dự cảm về sự xa cách luôn luôn thường trực.
Câu 6: Bình luận nhận định sau của Hoài Thanh: “Gót chân nàng “thoăn thoắt” đi sang nhà Kim Trọng, cái hình ảnh nàng “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” bây giờ đây vẫn còn có thể làm cho một số người ngơ ngác, phân vân.”. (Trích Nguyễn Du: một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn).
Lời giải chi tiết:
- Hành động của Thúy Kiều “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” khi sang nhà Kim Trọng trong đêm thề nguyền: Kiều có tình yêu sâu nặng, mãnh liệt với Kim Trọng, do đó bất chấp luật hà khắc của chế độ phong kiến, Kiều đã dám “xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” sang nhà Kim Trọng. Hai từ ngữ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau cho thấy được sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền, Kiều như đang chạy đua với thời gian để buồn tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết,…Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim Trọng – Thúy Kiều.
Câu 7: Cảm nhận của em về không gian của cuộc thề nguyền.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp, một đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh.Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến. Chính những điều này đã làm tăng thêm tính hấp dẫn và giá trị nhân văn cho đoạn trích “Thề nguyền” nói riêng và tác phẩm “Truyện Kiều” nói chung.
Câu 8: Phân tích tác dụng nghệ thuật của hình tượng "trăng" trong đoạn trích Thề nguyền.
Lời giải chi tiết:
Hình tượng “trăng” trong đoạn trích là biểu tượng cho sự sum vầy, đoàn viên, sự hạnh phúc mỹ mãn, biểu thị cho tình yêu trong sáng, thuần khiết và chân thành của Thúy Kiều và Kim Trọng, trở thành minh chứng thiêng liêng cho tình yêu tuyệt đẹp của đôi trai tài gái sắc.
Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về tình yêu Thúy Kiều - Kim Trọng qua văn bản Thề nguyền.
Lời giải chi tiết:
Qua đoạn trích Thề nguyền đã cho thấy được sức mạnh của tình yêu mãnh liệt đã khiến cho Thuý Kiều chủ động tìm đến với người mình yêu để thề nguyền và tình tự. Cùng với đó, thể hiện sự đồng lòng sắt son, là tình yêu chân thành sâu sắc đến từ cả hai phía, vượt qua mọi sự ngăn cản của lễ giáo phong kiến - vốn tồn tại khá nặng nề trong tâm thức con người lúc đó, một lòng theo đuổi thứ tình yêu đích thực, tươi đẹp nhất cuộc đời.
1.2. Hướng dẫn tự học
Câu 1: Tìm đọc thêm:
- Một số bài học chữ Hán của Nguyễn Du: Long Thành cầm giả ca (Bài ca người gảy đàn đất Long Thành), Điếu La Thành ca giả (Viếng ca nữ đất La Thành), Sở kiến hành (Những điều trông thấy),…
- Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn).
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ Điếu La Thành ca giả (Viếng ca nữ đất La Thành):
Nhất chi nùng diễm há Bồng Doanh,
Xuân sắc yên nhiên động lục thành.
Thiên hạ hà nhân liên bạc mệnh?
Trủng trung ưng tự hối phù sinh.
Yên chi bất tẩy sinh tiền chướng
Phong nguyệt không lưu tử hậu danh.
Tưởng thị nhân gian vô thức thú,
Cửu tuyền khứ bạn Liễu Kỳ Khanh.
- Sở kiến hành (Những điều trông thấy):
Hữu phụ huề tam nhi
Tương tương toạ đạo bàng
Tiểu giả tại hoài trung
Ðại giả trì trúc khuông
Khuông trung hà sở thịnh
Lê hoắc tạp tì khang
Nhật án bất đắc thực
Y quần hà khuông nhương
Kiến nhân bất ngưỡng thị
Lệ lưu khâm lang lang
Quần nhi thả hỉ tiếu
Bất tri mẫu tâm thương
Mẫu tâm thương như hà
Tuế cơ lưu dị hương
Dị hương sảo phong thục
Mễ giá bất thậm ngang
Bất tích khí hương thổ
Cẩu đồ cứu sinh phương
Nhất nhân kiệt dung lực
Bất sung tứ khẩu lương
Duyên nhai nhật khất thực
Thử kế an khả trường
Nhãn hạ uỷ câu hác
Huyết nhục tự sài lang
Mẫu tử bất túc tuất
Phủ nhi tăng đoạn trường
Kỳ thống tại tâm đầu
Thiên nhật giai vị hoàng
Âm phong phiêu nhiên chí
Hành nhân diệc thê hoàng
Tạc tiêu Tây Hà dịch
Cung cụ hà trương hoàng
Lộc cân tạp ngư xí
Mãn trác trần trư dương
Trưởng quan bất hạ trợ
Tiểu môn chỉ lược thường
Bát khí vô cố tích
Lân cẩu yếm cao lương
Bất tri quan đạo thượng
Hữu thử cùng nhi nương
Thuỳ nhân tả thử đồ
Trì dĩ phụng quân vương
Câu 2: Trên cơ sở phân tích điểm tương đồng giữa bài Đọc “Tiểu Thanh kí” với đoạn thơ sau trong Truyện Kiều để tìm hiểu đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong sáng tác của ông.
Rằng: Hồng nhan tự thưở xưa
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu
Nỗi niềm tưởng đến mà đau
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?”
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Du là một trong những nhà thơ luôn đau đáu khôn nguôi về phận đời bất hạnh của người phụ nữ, người phụ nữ là hình ảnh trung tâm trong các tác phẩm của ông. Đặc điểm chung của những tác phẩm đó là khắc họa người phụ nữ mang những vẻ đẹp về cả ngoại hình lẫn phẩm chất. Họ là những người tài sắc vẹn toàn, nhưng lại truân chuyên. Họ đều phải trải qua những tháng ngày bất hạnh, tuy là những người ở những thời đại khác nhau, song đều gặp chung ở số phận tài hoa nhưng bạc mệnh.
Câu 3: Tìm đọc một số bài phân tích, đánh giá về Truyện Kiều (nhất là các bài liên quan đến các đoạn trích trong sách giáo khoa), một số bài thơ viết về Nguyễn Du và Truyện Kiều (ví dụ: Kính gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu, Bài học nhỏ về nhà thơ lớn của Tế Hanh, Nhớ Tố Như của Huy Cận, Bên mộ cụ Nguyễn Du của Vương Trọng,…)
Lời giải chi tiết:
- Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu):
Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều...
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, bánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương:
Dẫu lìa ngó ý, còn vương tơ lòng...
Nhân tình, nhắm mắt, chưa xong
Biết ai hậu thế, khóc cùng Tố Như?
Mai sau, dù có bao giờ...
Câu thơ thuở trước, đâu ngờ hôm nay!
Tiếng đàn xưa đứt ngang dây
Hai trăm năm lại càng say lòng người
Trải bao gió dập sóng dồi
Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha
Đau đớn thay phận đàn bà
Hỡi ôi, thân ấy biết là mấy thân!
Ngẫm xem qua kiếp phong trần
Đời vui nay đã nửa phần vui đây.
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh.
Cũng loài hổ báo ruồi xanh
Cũng phường gian ác hôi tanh hại người!
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời nghìn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Hỡi Người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng Người!
Sông Lam nước chảy bên đồi
Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân...
- Bài học nhỏ về nhà thơ lớn (Tế Hanh)
Tôi về Nghi Xuân
Hỏi quê nhà thi sĩ
Một bà cụ trả lời tôi giản dị:
Nguyễn Du nào tôi chẳng nhớ tên
Tôi nói thêm: Nguyễn Du người đã viết
Truyện thơ nôm hay nhất, Truyện Kiều
Cụ vội đáp: Thế thì tôi biết
Rẽ hướng này ông hãy đi theo
Cụ vui vẻ: Chúng tôi ai chẳng thuộc
Một ít câu Kiều như từ thuở ông cha
Người yêu đoạn cuối Kim Kiều tái hợp
Người yêu đoạn đầu trong cõi người ta
Đoạn báo oán báo ân tôi thích nhất
Khi Thuý Kiều vạch tội lũ Hoạn thư
Bọn Khuyển Ưng, Tú bà, Sở Khanh… đền tội ác
Và sư Giác Duyên, chị quản gia… được trả nghĩa nhân từ
Tôi chào cụ ra đi, suy nghĩ:
Đây là thơ không biết có thời gian
Nhà thi sĩ của những nhà thi sĩ
Ôi người con yêu quý của Việt Nam!
Một nhân vật như Thuý Kiều đã đi vào lịch sử
Chịu thay chúng ta bao áp bức trên đời
Những câu thơ thành ca dao tục ngữ
Ru hồn ta như tiếng mẹ ru nôi
Bà cụ không nhớ tên Nguyễn Du có gì đâu đáng trách
Một cái tên như bao cái tên thường
Nhưng cụ đã gửi lòng trong áng sách
Theo dõi đời Kiều từng đoạn từng chương
Cuộc gặp gỡ tình cờ đem cho tôi bài học
Như thể qua hai trăm năm, nhà thơ nhắn lại bây giờ
Hãy đi con đường vào trái tim bạn đọc
Người ta có thể quên tên người làm thơ nhưng đừng để quên thơ
Bài tập minh họa
Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) giới thiệu ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bài thơ, từ đó nhận ra được tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng. Chú ý các lời nói hành động của hai người.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích “Thề nguyền” thuộc phần Gặp gỡ và đính ước, trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước “vầng trăng vằng vặc”. Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp đó là đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh. Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến. Đoạn trích thành công với nghệ thuật sử dụng điển tích, điển cố; hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: giấc hoè, bóng trăng đã xế hoa lê lại gần, đỉnh Giáp non thần,...; vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa, tóc tơ, chữ đồng,... Sử dụng nhiều từ láy có giá trị tạo hình, biểu cảm. Đây quả là một đoạn thơ xuất sắc trong việc ngợi ca vẻ đẹp của tình yêu và tấm lòng đồng cảm của Nguyễn Du với khát vọng hạnh phúc của con người.
Lời kết
Học xong bài này, các em cần nắm:
- Nắm được khái niệm, đặc điểm của thể loại truyện thơ Nôm.
- Tự hào về Nguyễn Du và có ý thức phát huy di sản văn học của đại thi hào dân tộc.
Hỏi đáp bài Tự đánh giá: Thề nguyền - Ngữ văn 11 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 11 HỌC247