YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố - Ngữ văn 11

Hướng dẫn soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố để giúp các em chuẩn bị bài Thực hành về thành ngữ, điển cố được tốt hơn, chu đáo hơn. Mong rằng, với phần soạn bài này, các em sẽ nắm được thế nào là thành ngữ, điển cố và những đặc điểm của chúng để sử dụng đúng trong văn nói và viết. Chúc các em có thêm phần soạn bài hay và ý nghĩa. Ngoài ra để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Thực hành về thành ngữ, điển cố tóm tắt.

 

1. Tóm tắt nội dung bài 

Thực hành về thành ngữ, điển cố

2. Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bài tập 1: Sgk trang 66

  • Đoạn thơ gồm các thành ngữ sau:
    • Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc để nuôi cả chồng và con.
    • Năm nắng mười mưa: thể hiện sự vất vả, cực nhọc, chịu đựng dãi dầu, nắng mưa.

⇒ Nếu so sánh hai thành ngữ trên với các cụm từ thông thường thì có thể thấy, các thành ngữ ngắn gọn, cấu tạo ổn định,đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm cao.

Bài tập 2: SGK trang 66

  • Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm:
    • Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện được tính chất hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị vu oan.
    • Chim lồng cá chậu: biểu hiện cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, mặc dù vẻ ngoài của cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ.
    • Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc và khuất phục trước quyền uy. Thành ngữ này thể hiện sự ngợi ca, ngưỡng mộ của Nguyễn Du đối với khí phách của Từ Hải.

Bài tập 3: SGK trang 66

  • Nội dung hai điển cố trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến:
    • Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường lên.
    • Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì gảy đàn, Bá Nha nghe đàn mà hiểu được tâm sự của bạn. Sau khi Bá Nha mất, Chung Tử Kì treo đàn không chơi nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình.

⇒ Cả hai điển cố đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu thị được ý nghĩa sâu xa, hàm xúc.

  • Điển cố là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước thường được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài thơ, bài văn, lời nói để diễn tả lại những điều tương tự.

Bài tập 4: SGK trang 67

  • Giá trị các điển cố in đậm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
    • Ba thu: Kinh Thi có câu: một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu → điển cố này muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt mà có cảm giác lâu như ba năm.
    • Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
    • Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?". Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
    • Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.

Bài tập 5: SGk trang 67

a) 

  • Ma cũ bắt nạt ma mới:Người cũ cậy quen biết nhiều người mà lên mặt, dọa dẫm, bắt nạt người mới đến. Có thể thay bằng: bắt nạt người mới.
    • Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.

b)

  • Cưỡi ngựa xem hoa: Làm việc qua loa, không tìm hiểu thấu đáo giống như người cưỡi ngựa đi nhanh, không thể thưởng thức được vẻ đẹp của hoa.
    • Có thể thay bằng: làm việc qua loa.

⇒ Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nào ý nghĩa nhưng lại mất đi sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt thiếu cô đọng.

Bài tập 6: SGK trang 67

  • Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:
    • Chúc mừng bạn mẹ tròn con vuông.
    • Này con, mới nhỏ tuổi đừng cãi bướng cha mẹ như thế, trứng mà đòi khôn hơn vịt à.
    • Nhờ chăm chỉ học tập, nấu sử sôi kinh mấy năm trời, bạn Linh đã đỗ đại học với số điểm rất cao.
    • Lý Thông là một người lòng lang dạ thú, luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.
    • Ôi dào, chỉ có mỗi mua cái xe mới cũng bày vẽ liên hoan, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.
    • Cậu đừng nói dối, tớ đi guốc trong bụng cậu rồi đấy!
    • Thằng này chậm hiểu quá, nói từ nãy đến giờ mà như nước đổ đầu vịt vậy.
    • Anh em trong nhà phải nhường nhịn nhau, dĩ hòa vi quý các cháu ạ!
    • Nhà nghèo nhưng lại quen thói học đòi, đúng là con nhà lính tính nhà quan.
    • Tôi không quen biết chị, đừng thấy người sang bắt quàng làm họ nhé!

Bài tập 7: SGK trang 67

  • Đặt câu với các điển cố
    • Gót chân Asin: Tao đã nắm được gót chân Asin của hắn rồi mày ạ.
    • Gã Sở Khanh: Đồ tồi! Anh là gã Sở Khanh thứ hai!
    • Nợ như chúa Chổm: Cậu làm gì mà suốt ngày có người đến đòi nợ thế? Cậu nợ như chúa Chổm ấy, bao giờ mới trả được hết.
    • Đẽo cày giữa đường: Cậu làm việc gì thì cũng phải có chính kiến của mình chứ, cứ theo ý kiến người khác nhiều thế thì khác gì đẽo cày giữa đường.

Để nắm được một cách khái quát trọng tâm kiến thức của bài học, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành về thành ngữ, điển cố. 

3. Hỏi đáp về bài Thực hành về thành ngữ, điển cố

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON