Bài soạn Thực hành về thành ngữ, điển cố tóm tắt dưới đây nhằm giúp các em nắm được đặc điểm và tác dụng của các thành ngữ, điển cố trong một văn bản cụ thể. Mời các em cùng Học247 tham khảo nhé!
1. Bố cục bài học
- Hiểu được đặc điểm của thành ngữ, điển cố.
- Nhận diện và phân tích được thành ngữ, điển cố.
2. Hướng dẫn soạn văn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố
Câu 1. Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
Gợi ý:
Tác giả đã sử dụng hai thành ngữ:
- "Một duyên hai nợ": Hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- "Năm nắng mười mưa": Chỉ sự vất vả, cực nhọc khi phải làm việc ngoài trời với thời tiết khắc nghiệt.
- Nếu so sánh với các từ ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, ta thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sức khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn.
- Nhờ việc sử dụng hai thành ngữ, kết hợp với các cụm từ cũng có dáng dấp thành ngữ như "lặn lội thân cò", "eo sèo mặt nước", tác giả đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình.
Câu 2. Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm.
Gợi ý:
a. Trong hai câu thơ trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Người nách thước, kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
- Thành ngữ được sử dụng là: Đầu trâu mặt ngựa
=> Thành ngữ này đã biểu đạt được tính chất hung bạo, thú vật và sự vô lại, vô tổ chức của bọn quan quân khi chúng kéo đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
b. Ở hai câu: "Một đời được mấy anh hùng - Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!" (Truyện Kiều - Nguyễn Du), thành ngữ được sử dụng là "Cá chậu chim lồng".
=> Thành ngữ này đã biểu hiện được cảnh sống tù túng chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mỹ.
c. Trong câu: "Đội trời đạp đất ở đời - Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông" (Truyện Kiều - Nguyền Du), thành ngữ "Đội trời đạp đất".
=> Thành ngữ đã biểu hiện được sự ngang tàng, ý chí và lối sống tự do, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào của Từ Hải.
Câu 3. Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
Gợi ý:
- Điển tích trong bài Khóc Dương Khuê:
+ Giường kia: mượn câu chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán có bạn tri kỉ là Tử Trĩ, quý bạn tới mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn tới chơi hạ xuống, khi về thì treo lên
- Đàn kia: mượn từ ý câu chuyện về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha người đàn giỏi, Chung Tử Kì nghe tiếng đàn là hiểu được ý tưởng người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nha treo đàn lên không gảy nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình
⇒ Hai điển tích tô đậm cho tình bạn giữa mình và Dương Khuê thêm thắm thiết, tri kỉ. Mất bạn, không ai hiểu được lòng mình.
Câu 4. Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố.
Gợi ý:
- Ba thu: điển cố lấy từ ý trong Kinh Thi nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người.
⇒ Dùng điển cố với ý: Chàng Kim đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không gặp cảm giác như ba năm không gặp
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ với con cái
⇒ Thúy Kiều nhớ tới cha mẹ, thương cha mẹ lo cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện người đi làm quan ở xa viết thư dạy vợ “ Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi
⇒ Dẫn đến điển tích Kiều mường tượng tới cảnh Kim Trọng trở lại Kiều đã thuộc về người khác
- Mắt xanh: Chuyện kể rằng Nguyễn Tịch đời Tần quý ai thì tiếp bằng mắt xanh, không ưa ai thì mắt trắng
⇒ Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ở chốn lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề yêu ai.
Câu 5. Thay thế các thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường. Nhận xét về hiệu quả diễn đạt.
Gợi ý:
a. Trong câu: "Này các cậu đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ", có hai thành ngữ:
- "Ma cũ bắt nạt ma mới": Người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới.
- "Chân ướt chân ráo": Vừa mới đến, còn lạ lẫm. Có thể thay bằng chính những từ vừa giải thích.
b. Trong câu: "Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường..." có thành ngữ Cưỡi ngựa xem hoa. Thành ngữ này chỉ việc làm qua loa, không đi sâu tìm hiểu kỹ càng, thấu đáo. Có thể thay bằng cụm từ: Qua loa.
=> Nhìn chung nếu thay các thành ngữ bằng những từ ngữ tương đương thông thường thì chỉ mới có thể đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không thể đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn thế, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng.
Câu 6. Tìm hiểu kỹ ý nghĩa cũng như cách dùng thành ngữ trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:
Gợi ý:
- Nói với đứa không biết suy nghĩ như nó thì có khác gì "nước đổ đầu vịt đâu".
- Mừng cho nó "mẹ tròn con vuông".
- Ngẫm cũng thấy mừng cho nó. Suốt mấy năm "nấu sử sôi kinh", giờ thì đã "công thành danh toại".
Câu 7. Tìm hiểu kỹ ý nghĩa của các điển cố và cách dùng trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:
Gợi ý:
- Dạo này nhà em "nợ như chúa Chổm" bác ạ!
- Bên làng Đông dường như đã kịp tìm ra cái "gót chân A-sin" của đối phương rồi.
- Khổ thân em tôi, tránh đến thế rồi mà cuối cùng vẫn gặp một "gã Sở Khanh".
Trên đây là bài Soạn văn 11 Thực hành về thành ngữ, điển cố tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Thực hành về thành ngữ, điển cố.
----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp------
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm