YOMEDIA
NONE

Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và Chiến tranh Giải phóng trong Lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)


Đến với bài học ngày hôm nay, các em sẽ có cơ hội để tìm hiểu về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc. Bên cạnh đó, các em còn có thể tích lũy thêm kiến thức lịch sử thông qua hai cuộc đấu tranh đáng tự hào của dân tộc ta đó là Khởi nghĩa Lam Sơn và Phong trào Tây Sơn. HỌC247 mời các em cùng tham khảo nội dung bài học Bài 8 Lịch sử 11 Kết nối tri thức.

ATNETWORK
YOMEDIA
 

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

- Trong hơn 1000 năm Bắc Thuộc, nhiều cuộc khởi nghĩa giành độc lập của nhân dân Việt Nam đã nổ ra liên tục và mạnh mẽ.

Bảng tóm tắt một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc

 

 

Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận (tranh dân gian Đông Hồ)

- Đầu thế kỉ X, cuộc nổi dậy của Khúc Thừa Dụ và trận chiến trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo đã giành thắng lợi, chấm dứt hơn 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc và mở ra thời kì độc lập, tự chủ của dân tộc.

- Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc thể hiện ý chí quật cường của dân tộc trong đấu tranh chống ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, mục tiêu là giành độc lập dân tộc.

1.2. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)

a. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, đất nước Việt Nam bị nhà Minh đô hộ (1407 – 1427). Nhà Minh thực hiện chính sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam.

+ Hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị.

+ Kinh tế – xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về nước phục dịch.

+ Văn hoá, bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để thủ tiêu nền văn hóa Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,...

- Dưới sự thống trị của nhà Minh, nhiều cuộc nổi dậy diễn ra nhưng đều bị đàn áp, như khởi nghĩa của Trần Ngỗi và Trần Quý Khoảng. Trước tình hình đất nước đang mất mát, Lê Lợi đã tập hợp nghĩa sĩ, xây dựng lực lượng và khởi nghĩa từ vùng Lam Sơn (Thanh Hoá).

 

 b. Diễn biến chính

- Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa), quyết tâm đánh đuổi giặc Minh. Đầu năm 1418, tại núi rừng Lam Sơn, Lê Lợi tự xưng là Bình Định Vương, kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước.

Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)

Bảng tóm tắt diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Sơn

Năm

Giai đoạn

Diễn biến chính

1418 - 1423

Những năm đầu của cuộc khởi nghĩa

- Căn cứ nhiều lần bị bao vây, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, phải 3 lần rút lên vùng núi Chí Linh (Thanh Hoá).

1423 - 1424

Giai đoạn tạm hoà hoãn

- Tạm hoà hoãn với quân Minh để củng cố lực lượng, tìm phương hướng mới.

1424 - 1425

Giai đoạn mở rộng hoạt động và giành những thắng lợi đầu tiên

- Nguyễn Chích hiến kế chuyển hướng hoạt động vào Nghệ An, mở rộng địa bàn của cuộc khởi nghĩa.

- Cuối 1424, nghĩa quân giải phóng Nghệ An, sau đó giải phóng vùng rộng lớn từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân.

1426 - 1428

Giai đoạn tiến quân ra Bắc, khởi nghĩa toàn thắng

- Tháng 11 – 1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Tốt Động - Chúc Động (Chương Mỹ, Hà Nội), quân Minh thất bại nặng nữ. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Đông Quan.

- Tháng 10 – 1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).

- Ngày 10 – 12 – 1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham gia Hội thề Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt.

- Tháng 1 – 1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng.

 

c. Ý nghĩa lịch sử

- Khởi nghĩa Lam Sơn phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, nhân dân tham gia rộng rãi. Thắng lợi của khởi nghĩa chấm dứt thời kỳ đô hộ của nhà Minh, khôi phục độc lập dân tộc, đập tan âm mưu thôn tính văn hóa Đại Việt, mở ra thời kỳ mới cho đất nước.

Khu di tích Lam Kinh (Thanh Hóa)

1.3. Phong trào Tây Sơn

a. Bối cảnh lịch sử

- Từ giữa thế kỉ XVIII, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Đàng Trong đã có những dấu hiệu khủng hoảng.

+ Chính trị: Chúa Nguyễn Phúc Thuần lên ngôi khi mới 12 tuổi và không quan tâm đến việc cai trị, quyền lực nằm trong tay quyền thần Trương Phúc Loan. Hệ thống quan lại tham nhũng và quyền lực trở nên lạm dụng. Việc mua bán quan chức làm tăng tình trạng tham nhũng và quyền lực thống trị địa phương.

+ Kinh tế: Chế độ thuế khoá, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Dưới ách cai trị của chính quyền chúa Nguyễn, các tầng lớp nhân dân không hài lòng và nổi dậy đấu tranh. Có nhiều cuộc nổi dậy như Lý Văn Quang ở Biên Hoà, Lía ở Truông Mây (Bình Định), nhưng đều bị đàn áp và dập tắt.

 

b. Diễn biến chính

- Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại chính quyền chúa Nguyễn.

Bảng tóm tắt một số sự kiện chính của phong trào Tây Sơn

Năm

Sự kiện

1773

Chiếm được phủ thành Quy Nhơn.

1774

Kiểm soát được vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận.

1777

Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.

1778

Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, đóng đô ở thành Đồ Bàn (Quy Nhơn, Bình Định).­

1785

Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang), đánh tan 5 vạn quân Xiêm.

1786

Hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng Trong.

Lật đổ chính quyền họ Trịnh.

1788

Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, tiến quân ra Bắc.

1789

Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội), đánh tan 29 vạn quân Thanh.

 

Lược đồ diễn biến phong trào Tây Sơn

 

c. Ý nghĩa lịch sử

- Phong trào Tây Sơn bắt đầu từ một cuộc khởi nghĩa địa phương nhưng đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn. Phong trào này lật đổ chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, thống nhất đất nước và đánh tan các thế lực ngoại xâm, bảo vệ độc lập và chủ quyền của Tổ quốc.

1.4. Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam

- Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc dù thắng lợi hay thất bại đều để lại những bài học lịch sử sâu sắc và giữ nguyên giá trị đến ngày nay.

+ Bài học đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc là xây dựng lực lượng quân sự mạnh mẽ.

Hội thề Lũng Nhai đã tập hợp các anh hùng hào kiệt và đặt cơ sở cho bộ tham mưu khởi nghĩa Lam Sơn. Quang Trung, khi tiến quân ra Bắc, tổ chức cuộc duyệt binh lớn và tuyển mộ binh sĩ, khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp tăng cường lực lượng quân Tây Sơn nhanh chóng.

+ Bài học thứ hai là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nhờ đoàn kết mạnh mẽ mà nhân dân Việt Nam có thể vượt qua mọi khó khăn và thử thách.

Khởi nghĩa Lam Sơn với tư tưởng "Lấy nhân nghĩa đến thắng hung tàn" đã lôi cuốn và đoàn kết được sự ủng hộ của nhân dân, cùng với việc phân hoá lực lượng của đối thủ. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn biểu trưng cho sự đoàn kết toàn dân, gồm các thành phần đa dạng từ địa chủ, nho sĩ, quý tộc, thương nhân, dân nghèo đến thủ lĩnh dân tộc thiểu số.

+ Bài học thứ ba là bài học về nghệ thuật quân sự, với những kinh nghiệm đánh giặc dũng cảm, mưu trí, và chiến lược độc đáo.

Bài tập minh họa

Khai thác Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, em hãy chỉ ra một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427).

 

Hướng dẫn giải:

- Một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) được mô tả trong Bình Ngô đại cáo:

+ Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn (“Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/ Chốn hoang dã nương mình/ Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống”).

+ Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn trong buổi đầu khởi nghĩa (“Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Lúc Khôi Huyện quân không một đội/ Trời thử lòng trao cho mệnh lớn/ Ta gắng chí khắc phục gian nan”).

+ Chiến thắng Bồ Đằng, Trà Lân (“Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật/ Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”).

+ Chiến thắng ở Ninh Kiều, Tốt động (“Trận Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm/ Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm).

+ Chiến thắng Chi Lăng (“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế/ Ngày hai mươi, trận mã yên, Liễu Thăng cụt đầu/ Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong/ Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn”).

+ Chiến thắng Chi Lăng (Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường/ Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước”).

+ Tinh thần nhân đạo của nghĩa quân Lam Sơn (“… thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh/ …/ Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng/ Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”.

Luyện tập

Qua bài học này, các em sẽ rút ra được những điểm quan trọng như sau:

- Trình bày được nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa đó.

- Nêu được bối cảnh lịch sử, trình bày được diễn biến chính và ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn.

- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử về phong trào Tây Sơn.

- Trình bày được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính và nêu được ý nghĩa của phong trào Tây Sơn.

- Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam.

- Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

- Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam trong lịch sử, sản sang tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3.1. Trắc nghiệm Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và Chiến tranh Giải phóng trong Lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Như vậy là các em đã xem qua bài giảng Bài 8 chương trình Lịch sử lớp 11 Kết nối tri thức. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Lịch sử 11 Kết nối tri thức Chủ đề 4 Bài 8.

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và Chiến tranh Giải phóng trong Lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 11 Kết nối tri thức Chủ đề 4 Bài 8 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Giải Câu hỏi 1 mục 1 trang 52 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi 2 mục 1 trang 52 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 2a trang 52 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi 1 mục 2b trang 54 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi 2 mục 2b trang 54 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 2c trang 55 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 3a trang 56 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 3b trang 57 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 3c trang 58 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Giải Câu hỏi mục 4 trang 59 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Luyện tập 1 trang 59 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Luyện tập 2 trang 59 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Vận dụng 1 trang 59 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Vận dụng 2 trang 59 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức – KNTT

Hỏi đáp Bài 8 Một số cuộc khởi nghĩa và Chiến tranh Giải phóng trong Lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch Sử HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

-- Mod Lịch Sử 11 HỌC247

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON