YOMEDIA

Đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2 CD có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Nam Sơn

Tải về
 
NONE

Mời các em học sinh cùng tham khảo tài liệu Đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều năm 2021-2022 Trường TH Nam Sơn. Với tài liệu này các em học sinh sẽ nắm được cấu trúc đề thi Học kì 1 sắp tới, từ đó có sự chuẩn bị kĩ càng khi làm bài thi. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ATNETWORK

TRƯỜNG TH NAM SƠN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 2 CÁNH DIỀU

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ BÀI

A. ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI

Đọc bài sau:

SUẤT CƠM PHẦN BÀ

Một tối cuối năm, trời rất rét, thấy một bà cụ đang ngồi quạt ngô nướng bên bếp lò, tôi liền dừng xe đạp mua một bắp. Tôi ăn gần hết thì thấy hai cậu bé. Cậu lớn một tay xách liễn cơm, một tay cầm cái bát với đôi đũa, chạy ào tới hỏi:

Bà ơi, bà đói lắm phải không?

Bà cụ cười:

Bà quạt ngô thì đói làm sao được! Hai đứa ăn cả chưa?

Chúng cháu ăn rồi.

Bà cụ nhìn vào liễn cơm, hỏi:

Các cháu có ăn được thịt không?

Đứa nhỏ nói:

Ăn nhiều lắm. Mẹ cho chúng cháu ăn chán thì thôi.

Bà cụ quát yêu: “Giấu đầu hở đuôi. Mấy mẹ con ăn rau để bà ăn thịt. Bà nuốt sao nổi.” Bà xới lưng bát cơm, nhai nuốt nhệu nhạo với mấy cọng rau. Rồi bà xới một bát cơm đầy, đặt lên một miếng thịt nạc to đưa cho đứa cháu nhỏ. Đứa em lấm lét nhìn anh. Anh lườm em “Xin bà đi!” Bà đưa cái liễn còn ít cơm cho đứa anh.

Đứa lớn vừa đưa hai tay bưng lấy cái liễn, vừa mếu máo:

Sao bà ăn ít thế? Bà ốm hả bà?

Bà cụ cười như khóc:

Bà bán hàng quà thì bà ăn quà chứ bà chịu đói à!

Tôi đứng vụt lên. Lúc đạp xe thấy mặt buốt lạnh mới hay là mình cũng đã khóc.

(Theo Nguyễn Khải)

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Những câu nói nào trong bài thể hiện sự quan tâm của cháu đối với bà?

A. Bà ơi, cháu thương bà lắm.

B. Bà ơi, bà đói lắm phải không?

C. Sao bà ăn ít thế? Bà ốm hả bà?

D. Bà không ăn nữa ạ?

2. Bà cụ chọn ăn những gì trong suất cơm của mình?

A. Lưng bát cơm với mấy cọng rau.

B. Một bát cơm đầy với một miếng thịt nạc to.

C. Phần cơm còn lại trong liễn sau khi hai đứa cháu đã ăn xong.

D. Một bát cơm với đầy rau và thịt.

3. Vì sao bà cụ không ăn hết suất cơm khi hai đứa cháu mang đến?

A. Vì bà cụ đã ăn quà rồi.

B. Vì bà bị ốm.

C. Vì bà muốn nhường cho hai cháu.

D. Vì bà không muốn ăn.

4. Vì sao tác giả đã khóc?

A. Vì trời buốt lạnh.

B. Vì thấy tội nghiệp cho bà cụ già.

C. Vì cảm động trước tình cảm ba bà cháu dành cho nhau.

D. Vì thương bà cụ.

5. Chi tiết nào trong câu chuyện khiến em cảm động nhất? Vì sao? Hãy viết tiếp vào chỗ trống để trả lời.

Mỗi lời nói, việc làm của ba bà cháu trong câu chuyện đều làm cho em cảm động. Nhưng chi tiết khiến em cảm động nhất là: …

6. Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi để điền vào chỗ chấm

Ông ngoại đang đi chân đất, ngó nghiêng tìm thứ gì đó trong vườn ... Thấy vậy Lan ngạc nhiên:

Ông ơi, sao ông đi chân đất thế ạ ....

Con chó vừa mới tha mất dép của ông ... Ông tìm mãi mà không thấy....

Vô lí! Thế sao lúc nãy cháu thấy nó vẫn đi chân đất ....

7. Nối tên gọi từng đồ vật ở cột bên trái với tác dụng của nó ở cột bên phải:

a. Con dao 1. Để đun nấu
b. Cái nồi 2. Để đựng thức ăn
c. Cái đĩa 3. Để quét nhà
d. Cái chổi 4. Để thái thịt, thái rau, chặt xương

8. Chọn từ ngữ chỉ hoạt động thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau: (trông, nhặt rau, ru, bế, bón, đặt.)

Mẹ đi thăm bà, Bình ở nhà ...... em giúp mẹ. Bình ...... em ra sân chơi, ...... cho em bé ăn. Em bé buồn ngủ, Bình ...... em lên võng, hát ...... em ngủ. Bé ngủ rồi, Bình lại ...... để chuẩn bị cho mẹ về nấu cơm chiều. Làm được nhiều việc, Bình cảm thấy rất vui.

B. CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN

I. Chính tả: Nghe - viết

- Bài viết: Bà nội, bà ngoại (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 105)

- Viết khổ thơ 1, 2.

II. Tập làm văn

Đề bài: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

Gợi ý:

a. Đồ dùng học tập tên là gì? Được làm bằng chất liệu gì?

b. Đặc điểm nổi bật về hình dáng và màu sắc của đồ dùng học tập ấy?

c. Đồ dùng học tập ấy có tác dụng đối với việc học tập của em như thế nào?

d. Tình cảm của em đối với đồ dùng học tập ấy như thế nào?

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

A. ĐỌC THẦM VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. B, C

2. A

3. C

4. C

5. Gợi ý: Chi tiết khiến em cảm động nhất là khi được bà hỏi: “Các cháu có ăn được thịt không?” Bạn nhỏ đã trả lời: “Ăn nhiều lắm. Mẹ cho chúng cháu ăn chán thì thôi.”. Bạn nhỏ đã nói dối để bà không phải lo gì cho các cháu mà ăn hết phần cơm. Bạn nhỏ chỉ bằng tuổi em thôi mà đã ý tứ, biết quan tâm, lo lắng đến người khác, biết yêu thương bà. Thật đáng cảm phục.

6.

Ông ngoại đang đi chân đất, ngó nghiêng tìm thứ gì đó trong vườn. Thấy vậy Lan ngạc nhiên:

Ông ơi, sao ông đi chân đất thế ạ?

Con chó vừa mới tha mất dép của ông. Ông tìm mãi mà không thấy.

Vô lí! Thế sao lúc nãy cháu thấy nó vẫn đi chân đất?

7: Nối: a-4, b-1, c-2, d-3

8: Thứ tự các từ cần điền: trông, bế, bón, đặt, ru, nhặt rau.

B. CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN

I. Chính tả: Nghe - viết

- Viết đúng chính tả

- Dùng dấu câu thích hợp.

II. Tập làm văn

Bạn thân em đã tặng em một cục tẩy hình heo hồng vào dịp sinh nhật của em. Cục tẩy chỉ bé bằng bàn tay trông rất xinh xắn. Cục tẩy có hình dáng như một chú heo hồng với cái mũi to và đôi tai dài. Cục tẩy giúp em tẩy sạch những nét chì viết chưa đúng để vở của em luôn được sạch sẽ. Em thực sự rất thích món quà nhỏ dễ thương này.

 

Trên đây là nội dung Đề thi HK1 môn Tiếng Việt 2 Cánh diều năm 2021-2022 Trường Tiểu học Nam Sơn. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON