YOMEDIA

Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 5 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Phan Đăng Lưu

Tải về
 
NONE

Với mong muốn cung cấp cho các em học sinh có nhiều tài liệu tham khảo và ôn luyện thật tốt, HOC247 đã sưu tầm và tổng hợp tài liệu Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 5 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Phan Đăng Lưu​. Hi vọng sẽ giúp các em đạt kết quả cao trong học tập.

ADSENSE

TRƯỜNG TH PHAN ĐĂNG LƯU

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện một khu vườn nhỏ (Trang 102 – TV5/T1)

2. Tiếng vọng (Trang 108 – TV5/T1)

3. Hành trình của bầy ong (Trang 117 – TV5/T1)

4. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – TV5/T1)

5. Chuỗi ngọc lam (Trang 134 – TV5/T1)

6. Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Trang 144 – TV5/T1)

7. Thầy cúng đi viện (Trang 158 – TV5/T1)

8. Ca dao về lao động sản xuất (Trang 168 – TV5/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Trò chơi đom đóm

Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!

Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.

Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…

1. Bài văn trên kể chuyện gì? (0.5 điểm)

A. Dùng đom đóm làm đèn

B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn

C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

D. Làm đèn từ những con đom đóm

2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (0.5 điểm)

A. Bằng chiếc chăn mỏng

B. Bằng chiếc thau nhỏ

C. Bằng vợt muỗi điện

D. Bằng vợt vải màn

3. Những chú đom đóm được cho vào vỏ trứng để làm gì? (0.5 điểm)

A. Làm đèn để học bài vào buổi tối

B. Làm thành những chiếc đèn để dọa lũ con gái trong xóm chạy thục mạng.

C. Làm thành những vật trang trí đẹp mắt

D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi

4. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (0.5 điểm)

A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.

B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”

C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom đóm

D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào

5. Chủ ngữ của câu “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối” là: (0.5 điểm)

A. Đầu tiên

B. Chúng tôi

C. Đom đóm

D. Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai

6. Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (0.5 điểm)

….. anh bộ đội đã trưởng thành ……. anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ.

7. Hãy ghi lại  1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏ trong bài.

8. Cho câu: “Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng.” Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên. (1 điểm)

9. Tìm một từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Cái rét vùng núi cao

Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm.

Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn,nước chảy dưới phần ngầm của lớp đá cuội trắng trơ. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh đến ghê người của đá và lá cây lúa. Thân ngải đắng bắt đầu khô lại, rễ bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng, giữa tuần trăng đêm cũng chỉ lờ mờ.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ: đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài,…

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

2. (0.5 điểm) D. Bằng vợt vải màn

3. (0.5 điểm) D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi

4. (0.5 điểm) B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”

5. (0.5 điểm) B. Chúng tôi

Đầu tiên, chúng tôi // bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối.

6. (0.5 điểm)

Tuy anh bộ đội đã trưởng thành nhưng anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ.

7. (1 điểm)

Trò chơi của các bạn nhỏ trong bài đều là những trò chơi quen thuộc, gần gũi ở các làng quê. Những trò chơi gắn với một thời tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo.

8. (1 điểm)

Các cặp quan hệ từ trái nghĩa trong câu trên là: lớn – nhỏ, tối – sáng

9. (1 điểm)

- Từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc là: vui sướng

- Đặt câu:

Em vui sướng khi biết tin ngày mai mẹ em sẽ về.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

- Giới thiệu về người em muốn miêu tả

- Giới thiệu về hoạt động cụ thể của người đó mà em muốn tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả sơ lược về ngoại hình (1 điểm)

- Tả hoạt động của người đó khi đang làm việc (dáng vẻ ra sao, thao tác như thế nào,..) (1.5 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với người được tả

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Bữa cơm chính là thời điểm mà cả gia đình được sum họp, quây quần bên nhau, kể cho nhau nghe nhiều câu chuyện sau một ngày học tập và làm việc vất vả. Phải chăng vì vậy mà ở nhà em, nấu ăn luôn là thời điểm mà mẹ em vô cùng chăm chút, dành nhiều thời gian và công sức để nấu cho bố con em những bữa ăn ngon.

Mẹ em năm nay đã ngoài 30 tuổi, vóc người mẹ cao dong dỏng. Mái tóc dài đen mượt luôn được mẹ em búi gọn gàng phía sau. Mẹ thường đùa với bố con em rằng, mẹ là bếp trưởng nhưng không có bằng cấp nấu ăn, và mẹ có ba khách hàng quen mà mẹ sẽ nấu ăn cho họ cả đời là ba bố con em.

Hằng ngày, cứ 5 rưỡi chiều, trở về nhà sau khi kết thúc công việc ở cơ quan mẹ lại bắt đầu với công việc bếp núc. Hái mớ rau tươi ở ngoài vườn nhà trồng được, căn bếp lại sáng lên vì có bóng dáng mẹ. Sau khi cắm xong nồi cơm, đôi bàn tay mảnh khảnh của mẹ bắt đầu sắp xếp nguyên liệu chuẩn bị cho việc nổi lửa nấu nướng. Em giống như chú mèo nhỏ, quanh quẩn lăng xăng quanh chân mẹ, giúp mẹ vài việc lặt vặt. Hôm nay mẹ sẽ chiêu đã cả nhà món rau cải nấu thịt, cá rán rim cà chua và nem rán. Toàn những món em thích. Trong khi em giúp mẹ nhặt rau cải đôi bàn tay thoăn thoắt của mẹ đã chuẩn bị xong nguyên liệu của món nem rán. Nào thịt, mộc nhĩ, hành khô, cà rốt, củ đậu, miến,.. đều đã được xay nhỏ và trộn đều chỉ cần cho trứng, trộn đều, gói lại và rán là xong. Căn bếp bắt đầu ấm lên khi mẹ bắc bếp nấu canh, em rửa rau thật sạch rồi đem đến cho mẹ, chẳng mấy chốc mà nồi canh rau cải nấu thịt đã xong. Mẹ lại không ngơi tay, bắc bếp rán cá. Trên gương mặt mẹ vài sợi tóc rơi xuống, vài giọt mồ hôi lấm tấm trên gương mặt mẹ. Em thật muốn dùng tay lau giúp mẹ. Mẹ vẫn không ngơi tay ở trong bếp, làm mọi thứ thuần thục, nhịp nhàng vì đó là công việc mà mỗi ngày mẹ đã gửi gắm bao nhiêu yêu thương vào đó. Trong lúc cá rán được cho vào rim, mẹ bắt đầu gói nem để rán. Mùi thơm bốc lên, cả mùi thơm của cá rán rim và nem rán khiến em không kìm được mà lăng xăng quanh mẹ. Những cái nem vàng xuộm thật thích mắt.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc theo yêu cầu của Gv

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Cây lá đỏ

Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng hiểu là cây gì. Hồi còn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa.

Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được thư của chị Phương: “Chị phải viết thư ngay cho em kẻo không kịp. Loan ơi, em nói với ông bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó không ăn được nhưng chị rất quý cây đó. Em còn nhớ chị Duyên không? Chị bạn thân nhất của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư phạm còn chị Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi, nơi chị ấy làm việc có nhiều thứ cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hy sinh giữa lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ…”

Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

Theo Trần Hoài Dương

1. Cây lá đỏ trồng ở góc vườn nhà Loan là do ai đem về? (0.5 điểm)

A. Chị Phương

B. Ông của Loan

C. Mẹ của Loan

D. Chị Duyên

2. Vì sao ông bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ? (0.5 điểm)

A. Vì lá cây rụng nhiều hằng ngày gia đình Loan phải mất rất nhiều thời gian quét lá.

B. Vì cây lá đỏ không ra quả để thu hoạch

C. Vì muốn có đất để trồng nhãn

D. Vì sợ cây lá đỏ đem lại điều không may mắn cho gia đình

3. Đối với chị Duyên, cây lá đỏ có ý nghĩa như thế nào? (0.5 điểm)

A. Gợi nhớ những ngày ở chiến trường ác liệt nhiều lửa đạn.

B. Gợi nhớ một vùng rừng núi đẹp đẽ, nơi chị Duyên làm việc.

C. Gợi nhớ đến quê hương và những ngày tháng hạnh phúc bên gia đình

D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.

4. Vì sao đọc xong thư của chị Phương, Loan bỗng thấy cây lá đỏ đẹp và thấy quý hơn bao giờ hết? (0.5 điểm)

A. Vì cây lá đỏ gợi cho Loan nhớ về quê hương với những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng

B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.

C. Vì cây lá đỏ gợi nhớ nơi xa xôi mà chị Phương đang công tác.

D. Vì Loan khâm phục sự dũng cảm của chị Phương, thêm yêu quý người chị gái của mình.

5. Dòng nào dưới đây nếu đúng nghĩa của từ kỉ niệm trong cụm từ “nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ.” (0.5 điểm)

A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.

B. Cái hiện lại trong trí óc về những việc diễn ra hằng ngày.

C. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ những sự việc đang diễn ra.

D. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ hình ảnh của người đã khuất.

6. Dòng nào dưới đây có các từ cây đều được dùng theo nghĩa gốc? (0.5 điểm)

A. Cây rau, cây rơm, cây hoa

B. Cây lấy gỗ, cây cổ thụ, cây bút

C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả

D. Cây mít, cây đàn, cây đèn bàn

7. Tìm các quan hệ từ có trong đoạn văn sau? (1 điểm)

Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

8. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu sau: “Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả.” (1 điểm)

9. Tìm và ghi lại ba danh từ riêng, ba danh từ chung có trong bài văn trên. (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Quà tặng của chim non

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(Theo Trần Hoài Dương)

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả lại một người bạn thân của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) D. Chị Duyên

2. (0.5 điểm) C. Vì muốn có đất để trồng nhãn

3. (0.5 điểm) D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.

4. (0.5 điểm) B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.

5. (0.5 điểm) A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.

6. (0.5 điểm) C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu:

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ

Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...

Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi, về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn. Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...

...Xa quê bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...

(Theo Nguyễn Hoàng Đại)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả "như hình với bóng" ?

A. Con đê.

B. Đêm trăng thanh gió mát.

C. Tết Trung thu.

Câu 2. Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn ?

A. Vì trên con đê này, các bạn nhỏ đã nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cỗ Trung thu.

B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.

C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.

Câu 3. Hình ảnh con đê được tác giả tả như thế nào ?

A. Sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng, phủ một màu xanh của cỏ mượt mà.

B. Quanh co uốn lượn theo sườn núi.

C. Tạo thành một đường viền như sợi chỉ mỏng mảnh quanh làng.

Câu 4. Tại sao tác giả cho rằng con đê "chở che, bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn"?

A. Vì con đê đã nâng bước, dìu dắt, tôi luyện cho những bước chân của tác giả ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.

B. Vì những đêm Tết Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui.

C. Vì trong những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê đã bảo vệ tính mạng con ngưòi, gia súc, mùa màng.

Câu 5. Nội dung bài văn này là gì ?

A. Kể về sự đổi mới của quê hương.

B. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê, gắn bó với quê hương.

C. Kể về những kỉ niệm những ngày đến trường.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong câu văn sau ?

Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...

A. Nhân hoá.

B. So sánh.

C. Cả hai ý trên.

Câu 2. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ tuổi thơ ?

A. Trẻ em

B. Thời thơ ấu

C. Trẻ con

Câu 3. Từ nào trong câu văn ở bài tập 1 phải hiểu theo nghĩa chuyển ?

A. Con người

B. Tính mạng

C. Gồng mình

Câu 4. Từ chúng trong câu : "Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc." chỉ những ai ?

A. Trẻ em trong làng.

B. Tác giả.

C. Trẻ em trong làng và tác giả.

Câu 5. Câu: "Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời" có mấy quan hệ từ?

A. Hai quan hệ từ.

B. Ba quan hệ từ.

C. Bốn quan hệ từ.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài văn tác giả đã so sánh con đê với hình ảnh gì ? Theo em, vì sao tác giả cho rằng con đê đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tác giả ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời ?

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề 1. Đọc đoạn cuối bài, hãy tưởng tượng em về thăm lại và trò chuyện với con đê sau bao ngày xa cách. Viết đoạn văn ghi lại cuộc trò chuyện đó.

Đề 2. Tuổi thơ của em gắn với những cảnh đẹp của quê hương yêu dấu, gắn với những kỉ niệm êm đềm của tuổi ấu thơ. Em hãy viết một đoạn văn tả một trong những cảnh đẹp đó và nêu cảm xúc của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU

1. A

2. A

3. A

4. C

5. B

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. A

2. B

3. C

4. A

5. B

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài, tác giả đã xem con đê như một người bạn thân thiết. Nó đã cùng vui chơi, nô đùa và nâng đỡ bước chân ông từ lúc chập chững đi những bước đầu tiên, rồi cắp sách đến trường, cho đến khi trưởng thành.

IV. TẬP LÀM VĂN

* Đề bài 1:

Chào bạn Đê yêu dấu!

Sau bao năm trời xa cách mình mới trở về gặp lại cậu đây. Đê ơi ! Cậu có nhận ra mình không ? Mình chính là cu Tèo đây mà. Cậu có còn nhớ những kỉ niệm thời thơ ấu của bọn mình không ? Từ lúc chập chững những bước đi đầu tiên mình đã là bạn của cậu rồi. Còn nữa bọn mình đã từng nô đùa, chơi đuổi bắt, chơi ô ăn quan mỗi khi bố mẹ mình vắng nhà. Những đêm trăng sáng, mấy đứa trong lớp bọn mình đều lên đây bầu bạn cùng cậu. Bao năm rồi, cậu vẫn như xưa. Vẫn cần mẫn đưa đón những bước chân đi về. Vẫn đứng sừng sững chở che, bao bọc dân làng. Đê ơi ! Dù đi đâu mình cũng không bao giờ quên bạn.

---(Để xem tiếp đáp án phần Tập làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU

BIỂN ĐẸP

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,... Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ưót đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.

Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.

Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.

Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bươi đào.

Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.

Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

(Vũ Tú Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Khi nào thì : "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?

A. Buổi sớm nắng sáng.

B. Buổi sóm nắng mờ.

C. Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.

Câu 2. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót."?

A. Một buổi chiều lạnh.

B. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.

C. Một buổi trưa mặt trời bị mây che.

Câu 3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân" ?

A. Cơn mưa

B. Cánh buồm

C. Biển

Câu 4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ánh sáng chiếc đèn sân khấu" ?

A. Mặt trời

B. Cánh buồm

C. Tia nắng

Câu 5. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?

A. Mây, trời và nước biển.

B. Mây, trời và ánh sáng.

C. Nưóc biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Tìm các cặp từ trái nghĩa có trong hai câu sau :

Trời trong xanh, biển nhẹ nhàng, trời âm u, biển nặng nề. Như con người biết buồn, vui ; biển lúc lạnh lùng, đăm chiêu, lúc sôi nổi, ồn ã.

Câu 2. Tìm các từ sắc đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau :

a. Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

b. Con dao này rất sắc.

c. Mẹ đang sắc thuốc cho bà.

d. Trong vườn muôn hoa đang khoe sắc.

Câu 3. Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ?

a. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,...

b. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 5 năm 2021-2022 Trường TH Phan Đăng Lưu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF